Skip to Content

Category Archives: Kết cấu & Xây dựng

Cách kiểm tra độ sụt bê tông

Trong xây dựng và dân dụng, kiểm tra độ sụt bê tông (hoặc đơn giản kiểm tra độ sụt) là công tác được kiểm tra tại công trường hoặc tại phòng thí nghiệm thường xác định và thước đo độ cứng, độ đặc chắc của mẫu bê tông trước khi đổ bê tông hoặc đúc mẫu bảo dưỡng, mẫu nghiên cứu, thí nghiệm.

 

VIỆC KIỂM TRA ĐỘ SỤT TẠI CÔNG TRƯỜNG THI CÔNG:

Kiểm tra độ sụt tại công trường là kiểm tra xem bê tông được cung cấp có độ sụt đúng như cam kết trong hợp đồng (giữa bên bán và bên mua) và đúng với các tài liệu kỹ thuật quy định về bê tông được sử dụng ở công trường (do bên thiết kế, quản lý dự án đưa ra).

Về mặt kỹ thuật: Độ sụt thể hiện sự đồng nều của bê tông và tỷ lệ các thành phần trong hỗn hợp bê tông. Kiểm tra độ sụt tại công trường là bước “kiểm tra nhanh” chất lượng của bê tông được cung cấp.

Việc kiểm tra phải thực hiện trước khi quyết định có cho phép xe bê tông đó (mẻ bê tông đó) có được phép đưa vào sử dụng (đổ  vào các cấu kiện đợi đổ bê tông hay không). Nếu độ sụt không đảm bảo đúng cam kết, Chủ đầu tư nên yêu cầu xe bê tông đó (mẻ bê tông đó) không được đưa vào sử dụng.

Vui lòng xem thêm: Các lưu ý khi đổ Bê tông bằng Bê tông thương phẩm để kiểm tra các thông số khác.

 

Đo kiểm tra độ sụt bê tông trước khi đúc mẫu đi bảo dưỡng và thí nghiệm

Đo kiểm tra độ sụt bê tông trước khi đúc mẫu đi bảo dưỡng và thí nghiệm

Đo kiểm tra độ sụt bê tông trước khi đúc mẫu đi bảo dưỡng và thí nghiệm

Đo kiểm tra độ sụt bê tông trước khi đúc mẫu đi bảo dưỡng và thí nghiệm

CÁC BƯỚC TIỀN HÀNH KIỂM TRA ĐỘ SỤT VÀ CÁC LƯU Ý KHÁC:

Về mặt bản chất, kiểm tra độ sụt là phương thức kiểm soát chất lượng. Đối với mẻ trộn cụ thể độ sụt phải đảm bảo tính nhất quán. Sự thay đổi chiều cao độ sụt biểu thị sự thay đổi không mong muốn trong tỷ lệ thành phần hỗn hợp bê tông và tỷ lệ thành hỗn hợp sau đó được điều chỉnh để đảm bảo mẻ trộn bê tông tính nhất quan. Tính đồng nhất này đảm bảo nâng cao chất lượng và tính toàn vẹn của kết cấu ninh kết của bê tông.

Khái niệm: “Độ sụt” đơn giản là một thuật ngữ để mô tả độ cứng hỗn hợp bê tông như thế nào, hơn là sử dụng sự mô tả chung chung như “tính ẩm ướt” hay “tính lỏng”. Chiều cao của hỗn hợp bê tông sau khi được được đổ trong nón sụt giảm khác nhau từ một trong những mẫu khác. Mẫu với chiều cao thấp hơn chủ yếu được sử dụng trong xây dựng, với các mẫu có độ sụt cao thường được sử dụng để xây dựng đường vỉa hè.

Mục đích: Mục đích của thử nghiệm là để đo lường sự đồng nhất của bê tông. Nhiều yếu tố được tính đến khi thỏa mãn các yêu cầu cụ thể của cường độ bê tông, và để đảm bảo rằng một hỗn hợp đồng nhất xi măng đang được sử dụng trong quá trình xây dựng. Các thử nghiệm cũng xác định thêm khả năng “”dễ thi công”” của bê tông, mà cung cấp một quy mô về cách dễ dàng vận chuyển, đầm chặt, và bảo dưỡng bê tông. Các kỹ sư sử dụng kết quả để sau đó làm thay đổi cấp phối bê tông bằng cách điều chỉnh tỷ lệ xi măng-nước hoặc thêm phụ gia hóa dẻo để tăng độ sụt của hỗn hợp bê tông.

Phương pháp thực hiện: Việc kiểm tra độ sụt bê tông chứng tỏ nhiều tiến bộ công nghệ, và một số nước thậm chí thực hiện các thí nghiệm sử dụng máy móc tự động. Tính đơn giản hóa, nhìn chung được chấp nhận phương pháp thực hiện các thí nghiệm như sau:

Thiết bị kiểm tra:

  • Mâm phẳng đủ rộng
  • Bay xoa gạt phẳng hỗn hợp
  • Que thép tròn để đầm
  • Nón sụt  hay nón Abraham)
  • Thước thép Bê tông
  • Bê tông được lấy từ xe chở (hoặc Ximăng, nước, cát & cốt liệu để trộn thủ công).
Thiết bị đo kiểm tra độ sụt bê tông

Thiết bị đo kiểm tra độ sụt bê tông

Các bước tiến hành:

  • Đặt chảo trộn trên sàn nhà và làm ẩm nó với một số nước. Hãy chắc chắn rằng đó là ẩm ướt nhưng không có nước tự do đọng lại. Giữ vững hình nón sụt giảm tại chỗ bằng cách sử dụng 2 chân giữ.
  • Chèn hỗn hợp bê tông vào một phần ba hình nón. Sau đó, đầm chặt mỗi lớp 25 lần bằng cách sử dụng các thanh thép trong một chuyển động tròn, và đảm bảo không để khuấy.
  • Thêm hỗn hợp cụ thể hơn để đánh dấu hai phần ba. Lặp lại 25 lần nén cho một lần nữa. Đầm chặt vừa vào lớp trước bê tông. Chèn hỗn hợp bê tông sao cho đầy nón sụt có thể đầy hơn, sau đó lặp lại quá trình đầm 25 lần.(Nếu hỗn hợp bê tông không đủ để đầm nén, dừng lại, thêm tiếp hỗn hợp và tiếp đầm chặt như trước).
  • Gạt bỏ hỗn hợp bê tông thừa ở phần trên mở của hình nón sụt bằng cách sử dụng que đầm thép trong một chuyển động quanh cho đến khi bề mặt phẳng. Từ từ tháo bỏ nón sụt bằng nâng nó theo chiều dọc trong thời gian (5 giây + / – 2 giây), và đảm bảo rằng mẫu bê tông không di chuyển.
  • Đợi cho hỗn hợp bê tông sụt. Sau khi bê tông ổn định, đo sự sụt giảm theo chiều cao bằng cách chuyển hình nón ngược sụt xuống đặt bên cạnh các mẫu, đặt que thép nén trên nón sụt giảm và đo khoảng cách từ thanh đến tâm di dời ban đầu.

 

Đo độ sụt bê tông - Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ, đặt nón cân bằng vào mâm

Đo độ sụt bê tông – Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ, đặt nón cân bằng vào mâm

Đo độ sụt bê tông - Bước 2: Cho hỗn hợp bê tông vào nón (chia làm 3 lần, 3 lớp dầm đềm)

Đo độ sụt bê tông – Bước 2: Cho hỗn hợp bê tông vào nón (chia làm 3 lần, 3 lớp dầm đềm)

Đo độ sụt bê tông - Bước 3: Rút từ từ nón sắt

Đo độ sụt bê tông – Bước 3: Rút từ từ nón sắt

Đo kiểm tra độ sụt bê tông - Thước đo liền mâm

Bước 4: Đo độ sụt của bê tông sau khu rút nón sắt

Quy chuẩn, tiêu chuẩn về lấy mẫu bê tông

Quy định về lấy mẫu bê tông: Phương pháp lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử TCVN 3105:93 5 – Xác định độ sụt của hỗn hợp bê tông TCVN 3106:93 Theo tiêu chuẩn Việt Nam về thi công và nghiệm thu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối hiện hành, TCVN 4453:1995 thì việc lấy mẫu được quy định như sau:

  • Đối với bê tông thương phẩm thì ứng với mỗi mẻ vận chuyển trên xe (khoảng 6÷10 m³) phải lấy một tổ mẫu, tại hiện trường công trình trước khi đổ bê tông vào khuôn;
  • Trường hợp đổ bê tông kết cấu đơn chiếc, khối lượng ít (<20 m³) thì lấy một tổ mẫu;
  • Đối với kết cấu khung và các loại kết cấu mỏng (cột, dầm, bản, vòm…) thì cứ 20 m³ bê tông phải lấy một tổ mẫu;
  • Đối với bê tông móng máy khối lượng khoang đổ (phân khu bê tông) > 50 m³ thì cứ 50 m³ bê tông lấy một tổ (nếu khối lượng bê tông móng máy ít hơn 50 m³ vẫn phải lấy một tổ);
  • Các móng lớn, thì cứ 100 m³ lấy một tổ mẫu, nhưng không ít hơn 1 tổ mẫu cho mỗi khối móng;
  • Đối với bê tông nền, mặt đường (đường ô tô, sân bay,..) thì cứ 200 m³ bê tông phải lấy một tổ mẫu (nhưng nếu khối lượng < 200 m³ thì vẫn phải lấy một tổ).
  • Đối với bê tông khối lớn: Khi khối lượng bê tông đổ trong mỗi khoang đổ (phân khu bê tông) ≤ 1000 m³ thì cứ 250 m³ bê tông phải lấy một tổ mẫu Khi khối lượng bê tông đổ trong mỗi khoang đổ (phân khu bê tông) > 1000 m³ thì cứ 500 m³ bê tông phải lấy một tổ mẫu.

Tư vấn thiết kế và thi công xây dựng Wedo (Wedo.,jsc)

READ MORE

Phân loại bê tông cốt thép

Tùy vào các phân loại theo các tiêu chí và phương pháp khác nhau ta có tên gọi các loại bê tông cốt thé khác nhau như Phân loại bê tông cốt thép theo phương pháp thi công, Phân loại theo trạng thái ứng suất khi chế tạo.

READ MORE

Cách chọn mác và độ sụt khi dùng bê tông thương phẩm

Lời khuyên này này áp dụng cho nhà ở gia đình, biệt thự, nhà ở kết hợp văn phòng dưới 10 tầng. Tùy thuộc vào công trình bạn có thể lựa chọn mác bê tông theo hướng dẫn sau để mang lại hiệu quả về mặt kinh tế khi xây dựng:

READ MORE

Cách chống nóng hiệu quả cho ngôi nhà Việt

Con người luôn phản ứng và biết thích ứng các tác động thay đổi chung quanh mình. Ngôi nhà hiện nay tuy có nhiều điều kiện kỹ thuật hiện đại nhưng lại đứng trước nguy cơ nóng bức hơn, vì nếu không biết bố trí cách nhiệt hợp lý thì các điều kiện vi khí hậu trong không gian sống sẽ biến chuyển rất xấu.

Nhiều người đã nghe nói câu “ăn cơm Tàu ở nhà Tây” và kiểm chứng qua những kiểu nhà biệt thự Pháp xây trước đây ở Việt Nam luôn thấy mát mẻ, đó là vì họ làm thông thuỷ cao và mái ngói vươn rộng. Điều này đúng nhưng chưa đủ, vì nếu để ý thêm, ta sẽ thấy hệ thống tường xây gạch thẻ khá dày (thường từ 30 – 50cm) cộng với hành lang bao quanh và dùng cửa lam chớp giúp nhà “Tây” cách nhiệt tốt hơn và thông gió cũng tốt hơn. Nhà hiện đại vì vấn đề “tấc đất, tấc vàng” đã bỏ qua các giải pháp cách nhiệt theo kiểu này, do vậy phải tiêu tốn năng lượng làm mát (máy điều hoà, quạt máy) nhiều hơn.

giai-phap-chong-nong-1

Bên cạnh đó, nên cần lưu ý đến bao cảnh bên ngoài nhà để tính toán hình dáng, bố trí tường ngoài và trổ cửa sao cho phù hợp. Những nơi trống trải thì gió mạnh hơn như đồng trống, ven sông, ven biển… cho nên khối nhà ở những vùng đó cần thiết kế mang tính khí động học mềm mại để gió không tác động trực tiếp vào mặt nhà mà men theo các mảng cong, giảm bớt áp lực gió ngang. Để giảm việc “gió vào nhà trống” thì những bình phong (thiên nhiên hay nhân tạo) rất cần thiết nhằm giúp giảm bớt tốc độ gió, đồng thời tăng thêm khả năng chống bức xạ cho bề mặt nhà. Còn khi ở khu dân cư nhà cửa san sát nhau, bề mặt hấp thu nhiệt và phản xạ nhiệt tăng lên, do đó cần quan tâm giảm lượng bề mặt cứng chung quanh nhà, ví dụ như làm sân tránh lát gạch hay láng ximăng toàn bộ, mà nên chừa đất trồng cỏ, hoặc trồng các loại cây giàn, dây leo tường để góp phần “tăng xanh, giảm xám”.

biet-thu-kieu-phap-2

Cách nhiệt từ trên xuống thông qua kết cấu mái cũng vậy. Đối với mái dốc, dù lợp bằng vật liệu dày (tôn cách nhiệt, ngói, thậm chí đúc bêtông rồi dán ngói lên) thì vẫn phải lưu ý làm khoảng trống thông gió dưới mái. Khoảng trống này có thể là một sàn áp mái để sử dụng làm kho, cũng có thể chỉ là khoảng trần đóng ngang hoặc đóng nghiêng theo mái, nhưng luôn đảm bảo có khoảng hở cho thông gió đi ra đi vào để tránh tích nhiệt. Đối với mái bằng, thay vì để một sân thượng trống trải khiến cho mái luôn co ngót nứt nẻ thì nên bố trí chức năng sử dụng đi kèm với biện pháp cách nhiệt. Ví dụ, làm sân phơi thì nên có mái nhẹ bên trên (phòng khi mưa và tránh để quần áo tiếp xúc trực tiếp với bức xạ), làm sân thể dục hay trồng cây cảnh thì có khung, giàn cây leo kết hợp chắn nắng.

 

READ MORE

Hướng dẫn cách sửa chữa mái ngói hiệu quả

Nhà tôi là nhà cấp 4, diện tích 3,8x14m, tôi dự định sẽ sửa lại mái ngói thành mái tole, lát gạch toàn bộ nhà, làm lại nhà vệ sinh, và nhà bếp, sơn lại nhà. Hiện tôi đang có khoảng 50 triệu, xin hỏi có đủ chi phí sửa chữa hay không? Nhà tôi chỉ có 3 mẹ con mà thôi, nhà tôi ở lầu 1, khi sửa chữa tôi không muốn đụng chạm đến nhà dưới. Xin cho tôi lời khuyên và tư vấn giúp. Cám ơn Wedo.

Wedo trả lời :

Chào bạn Phương Uyên,

Việc sửa chữ nhà rất khó có thể xác định chính xác chi phí vì thường có rất nhiều công việc phát sinh trong quá trình sửa chữa, đặc biệt là các căn nhà cũ. Chúng tôi xin cung cấp cho bạn một số thông tin như sau :

Với 50 triệu đồng, có thể đủ để cho bạn sửa chữa các hạng mục như : đảo mái (khoảng 12triệu đồng), lát gạch toàn bộ nhà (57m2) (khoảng 12 triệu đồng), làm lại nhà vệ sinh (thiết bị và ốp lát khoảng 5 triệu đồng), nhà bếp (thiết bị, tủ bếp, ốp lát khoảng 8 triệu đồng) và sơn lại nhà (khoảng 3 triệu đồng). Phần chi phí phát sinh 20%.

Trong quá trình sửa chữa nhà, sẽ không tránh khỏi sự ảnh hưởng đến các hộ gia đình xung quanh và đặc biệt là hộ gia đình sống dưới tầng trệt, chỉ có thể hạn chế bớt những ảnh hưởng này mà thôi. Trước khi sửa chữa, tốt nhất bạn nên gặp hộ gia đình ở tầng 1, và các hộ gia đình xung quanh cùng bàn bạc, thống nhất các biện pháp che chắn bụi, vật liệu xây dựng rơi vãi, hạn chế tiếng ồn…

Khi thi công nên bắt đầu từ trong ra ngoài (thi công gia cố tường, sửa nhà vệ sinh, nhà bếp trước – làm phần thô, ôp lát, sau đó thi công đảo mái, lát nền nhà, và cuối cùng là sơn lại nhà.), đặc biệt, để kết hợp công việc khi hoàn thiện được tốt, việc lắp đặt các thiết bị vệ sinh và tủ bếp, thiết bị bếp nên tiến hành sau khi đã quét được ít nhất sơn lót, lắp đặt xong, sửa những chỗ lỗi, quét sơn hoàn thiện.

Khi chuyển thành mái tôn, bạn nhớ phải làm thêm tầng cách nhiệt cho trần nhà. Ngoài ra phải chú ý che chắn kỹ không để sơn rơi vãi ra sàn nhà, thiết bị.

Cám ơn bạn đã tham khảo ý kiến của Wedo – Chúc bạn thành công.

READ MORE

Ưu và nhược của nhà lệch tầng

Bản chất nhà lệch tầng là sự khác biệt về cao độ giữa các tấm sàn hoặc các không gian. Vì vậy, làm nhà cao tầng cần phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chẳng hạn như tính chất sử dụng không gian, sở thích cá nhân, nhân khẩu trong gia đình, diện tích…

Có thể xuất phát từ sự cảm thấy đơn điệu trong những không gian nhà ống vốn đều và thẳng, nên người ta muốn thay đổi, nhất là khi điều kiện mặt bằng chật hẹp hoặc bị gò bó vào một khuôn khổ nhất định thì việc thay đổi các cao độ sẽ mang lại dáng vẻ lạ lẫm, mới mẻ cho không gian, đồng thời kèm theo nhiều ưu điểm khác.

Ưu điểm đầu tiên của nhà lệch tầng là giải quyết được vấn đề thông thoáng (khi kết hợp với cầu thang, giếng trời) vì các tấm sàn không kéo dài suốt mà thay đổi và tạo những ống hút gió xiên giữa tầng này với tầng kia (tất nhiên phải có lối cho gió vào). Thứ hai, tầm nhìn giữa các tầng đa dạng, phong phú, khả năng quan sát và đi lại thoải mái, không nhàm chán. Cầu thang sau khoảng chục bậc lại có thể đi vào được một tầng. Do đó, đa số các ngôi nhà lệch tầng đều có chung cảm giác “là lạ”, tạo cảm giác căn nhà như có nhiều không gian, nhiều tầng và nhiều sự hấp dẫn. Ưu điểm tiếp theo là sử dụng không gian hữu dụng hơn, chẳng hạn những khu phụ để xe, kho, phòng cho người giúp việc… đặt nơi tầng trệt không cần cao, bên trên là phòng khách hoặc bếp. Lệch tầng, có thể làm cao độ trần tùy thích, không giống như nhà thẳng tầng có chiều cao “cứng”.

Thế nhưng, nhà lệch tầng cũng có không ít nhược điểm. Thứ nhất là tổng thể ngôi nhà về mặt giao thông bị chia ra bởi các cao độ khác nhau nối với nhau bằng cầu thang nên gây một số bất tiện, chẳng hạn như cứ ra khỏi cửa phòng là phải lên xuống cầu thang, nhất là với nhà nhỏ. Điều này không phù hợp với người cao tuổi, trẻ em hoặc người tàn tật. Nếu không làm toilet riêng theo từng tầng thì xảy ra tình trạng từ tầng này phải lên tầng kia dùng toilet. Về cao độ, nhà lệch tầng có thể sẽ không phù hợp với một số quy hoạch có bắt buộc khống chế chiều cao từng tầng. Nhược điểm nữa là ở nhà lệch tầng, tỷ lệ chiếm chỗ của ô cầu thang và các chiếu nghỉ thang luôn lớn. Về mặt cơ động và đa năng hóa không gian, nhà lệch tầng cũng không linh hoạt bằng nhà thẳng tầng vì không gian bị giới hạn khi đi lại, chỉ phong phú trong điểm nhìn. Ngoài ra, khi thiết kế và thi công nhà lệch tầng đòi hỏi tính toán kỹ cốt cao độ và bậc thang. Một số nhà thầu thường tận dụng lý do này để tính giá thi công lệch tầng cao hơn.

Trong trường hợp nhà hẹp và dài, lệch tầng có thể kết hợp với không gian cầu thang để thông thoáng chiếu sáng cho phần giữa nhà. Nhưng với dạng mặt bằng ngắn hoặc gần vuông, làm thẳng tầng hoặc áp dụng kiểu cầu thang thay đổi vị trí sẽ có tiện lợi về diện tích.

lech1

Một vài điểm cần lưu ý:

Về giá thành, diện tích xây dựng không tăng nhiều so với kiến trúc bình thường. Tuy nhiên, diện tích các bức tường sẽ tăng, vật tư sử dụng cũng tăng lên.

Các khu vực vệ sinh và hệ thống ống kỹ thuật (điện, cấp/thoát nước) cần thiết kế tốt để tạo thẩm mỹ và lưu thông mạch lạc vì nhà vệ sinh có thể không nằm đồng trục theo các tầng.

Hệ thống kết cấu cũng không đồng trục, nên lưu ý về kỹ thuật và thiết kế để có hiệu quả tốt nhất cũng như yếu tố thẩm mỹ.

Độ cao của mỗi tầng chỉ nên tối đa 3,2 m. Nếu không muốn làm giếng trời bằng kính thì có thể làm giếng lộ thiên. Khi đó, mưa gió và nắng sẽ đến được từng khu vực. Cần lắp đặt và xử lý tốt hệ thống thoát nước và chống thấm cho khu vực lộ thiên.

READ MORE

Mẹo vặt sửa chữa nhà

Những hỏng hóc nhỏ hàng ngày trong ngôi nhà hoàn toàn có thể giải quyết một cách triệt để mà không cần phải gọi tới những người thợ lành nghề. Thành công hay không phụ thuộc vào sự khéo léo của chính gia chủ.

Có tiếng cọt kẹt

Phải kiểm tra và xác định nguyên nhân một cách chính xác. Thông thường là do các phần đệm dưới sàn lệch nhau. Có thể sửa theo 2 cách. Mở sàn nhà từ phía dưới và chỉnh lại những phần nối và giá đỡ ở dưới sàn nhà.

chua san2

Nếu không thể tiếp cận sàn nhà từ phía dưới thì có thể dùng đinh đóng trực tiếp trên sàn. Tuy nhiên, trước khi đóng, nên khoan những lỗ định hướng trước để tránh làm nứt sàn gỗ. Đóng đinh xong thì dùng những loại keo và mạt gỗ để lấp lại lỗ do đinh tạo ra.

Sửa ống dẫn nước bị tắc

Đây là việc thường xảy ra do rác thải rơi xuống và đọng lại lâu ngày tại những góc của ống dẫn. Cần nhớ rằng, hoá chất tẩy rửa không giải quyết được vấn đề này, mặt khác, còn có thể làm bỏng tay người dùng hoặc ảnh hưởng tới độ bền của đường ống. Tốt nhất nên đổ đầy nước vào đường ống dẫn nước rồi dùng một que thông tắc thục mạnh nhiều lần.

chua san3

Nên dùng que thông trên nhiều đoạn đường ống để đảm bảo giải quyết triệt để những chỗ tắc. Trước khi thông tắc nhớ tắt hết vòi nước và trong quá trình thông tắc, nên cùng lúc vệ sinh đường ống để tránh các vấn đề mới phát sinh sau này.

Thay gạch lát tường

Không thể sửa chữa được viên gạch lát tường một khi nó đã bị hỏng mà chỉ có thể thay mới. Nên kiểm tra xem nguyên nhân chính xác bị hỏng là do đâu. Nếu do độ ẩm cao của bề mặt bức tường thì thay gạch chỉ là giải pháp tạm thời. Nếu gạch nứt, hỏng vì va chạm vật lý thì nên tiến hành thay như sau: Dùng dao cắt kính khắc 2 vạch chéo tạo thành chữ X trên mặt viên gạch. Khoan một lỗ tại điểm giao nhau của hai đường này. Như thế, độ căng của viên gạch bị triệt tiêu hoàn toàn. Nó vỡ mà không ảnh hưởng tới những viên xung quanh.

chua san5

Sau đó, làm vệ sinh phần mặt tường ở phía sau viên gạch, dùng giấy ráp làm sạch tất cả những phần keo dính hoặc xi măng ở sau viên gạch cũ. Gắn chất keo dính vào bề mặt tường tạo thành một bề mặt phẳng. Sau đó dùng búa gõ vào phần đệm phía trên viên gạch mới để tránh làm vỡ gạch.

 

READ MORE

Lá phổi của ngôi nhà

Giếng trời, sân vườn được xem là “lá phổi”, là “huyệt đạo” trong cơ thể kiến trúc ngôi nhà. Tuy nhiên, sau khi xây dựng và sử dụng được một thời gian, có trường hợp chủ nhà phải thuê thợ đến “thủ tiêu” sân vườn đi vì không chịu nổi nước mưa vào nhà cùng với những vị khách côn trùng không mời mà đến.

Ai quan tâm đến góc xanh?

Trong xu hướng đô thị ngày càng sống theo chiều đứng, cây xanh càng thể hiện rõ vai trò của mình. Song không phải chủ nhà nào cũng ý thức được vấn đề và dám hy sinh một phần cho mục tiêu có vẻ như xa xỉ này. Lý do hết sức đơn giản là tại các đô thị, từng mét vuông đất được tận dụng là hái ra tiền.

Giếng trời, sân vườn được xem là “lá phổi”, là “huyệt đạo” trong cơ thể kiến trúc ngôi nhà. Tuy nhiên, gió rất khôn, không có lối ra thì sẽ không vào, nên không phải ngôi nhà nào tổ chức giếng trời, sân vườn cũng đạt hiệu quả như mong đợi. Còn có lý do khác khiến chủ nhà e ngại khi tổ chức sân vườn, là với đặc thù nắng lắm mưa nhiều như khí hậu Việt Nam, việc mang ánh sáng vào nhà và tiêu thoát nước mưa là vấn đề không hề đơn giản. Không đủ ánh sáng tự nhiên, không đủ nước cho cây sống thì hiệu quả của sân vườn sẽ bằng không. Do vậy, việc tổ chức giếng trời và sân vườn hoàn toàn không phải là chuyện …ngẫu hứng! Tuỳ diện tích ngôi nhà mà giếng trời, sân vườn có một không gian nhất định. Và cũng tuỳ mức độ yêu thiên nhiên hay sự hào phóng của chủ nhà mà diện tích ấy có thể lớn hay nhỏ. Có nhiều ngôi nhà được thiết kế có vẻ như khá hợp lý với việc tổ chức giếng trời và sân vườn, nhưng sau khi xây dựng và sử dụng một thời gian, chủ nhà phải thuê thợ đến thủ tiêu sân vườn đi vì không chịu nổi những bất lợi mà nó mang lại: nước mưa và côn trùng. Lại có những ngôi nhà, người thiết kế không thuyết phục được chủ nhà bớt một phần diện tích làm giếng trời, sân vườn rồi sau đó lại phải thuê thợ đến cắt một ít diện tích sàn hay đục tường, trổ thêm vài cửa sổ. Tất nhiên, những giải pháp đó vô cùng khiên cưỡng…

Gợi ý làm giếng trời

Có thể tạm chia là 2 loại giếng trời:

– Giếng trời chỉ có tác dụng điều hoà khí hậu:thông gió là chính, lấy sáng là phụ, hay áp dụng cho nhà phố có nhiều tầng. Ở những ngôi nhà này, việc lấy sáng, thông gió trực tiếp là hết sức khó khăn. Loại giếng trời, sân vườn này hay được bố trí kết hợp ở những vị trí thuộc loại góc khó, góc khuất, góc chết. Do diện tích giếng trời của những nhà loại này thường không lớn nên việc kết hợp trang trí sân vườn phải hết sức cân nhắc. Không nên ốp quá nhiều loại vật liệu cũng như không nên sử dụng màu sẫm tối trong diện tích nhỏ này, vì như thế sẽ làm giảm hiệu quả chiếu sáng. Có thể kết hợp trang trí bằng cây xanh nhưng không nên trồng cây có rễ cọc lớn hay những loại dây leo có khả năng phát triển nhanh, rậm. Tốt nhất là dùng chậu trồng những loại cây có thể sống lâu ngày trong điều kiện ít được chăm sóc trực tiếp bằng ánh sáng và nước mưa.

– Giếng trời kết hợp sân vườn: Ngoài chức năng điều hoà cải tạo vi khí hậu còn mang lại hiệu quả thẩm mỹ cho ngôi nhà. Trường hợp này thường được áp dụng cho nhà phố có diện tích lớn hoặc biệt thự. Loại này giếng trời có diện tích đủ lớn và thường được bố trí tại các vị trí mặt tiền của ngôi nhà như phòng khách, phòng sinh hoạt chung, nơi hội tụ của các phòng, không gian kết hợp cầu thang…Tóm lại, đó là những vị trí sao cho mọi người có thể quan sát và thụ hưởng được. Có thể sử dụng vật liệu một cách ngẫu hứng, miễn sao việc bố trí mang lại hiệu quả thẩm mỹ cao. Hoàn toàn có thể trồng cây xanh trực tiếp trong khu vực này nếu diện tích bề mặt đủ lớn (không láng xi măng hay lát gạch), đảm bảo thoát nước một cách tự nhiên, và cần có giải pháp ngăn không cho nước mưa chảy vào những khu vực cấm khi chưa được phép. Việc trồng cây xanh trong khu vực này cũng khá đơn giản, có thể sử dụng cả những loại cây có hoa hoặc có mùi thơm nhẹ nhàng nhằm mang lại sự hứng khởi cho không gian sống hoặc làm việc trong nhà.

READ MORE

Những bí quyết chống thấm nhà ở (2)

Chuyện chống thấm cơ bản phải dựa trên sự phối hợp đồng bộ và căn cơ ngay từ đầu giữa các phần thiết kế, lựa chọn chủng loại vật liệu, kỹ thuật thi công, quá trình sử dụng và bảo trì, bảo dưỡng công trình.

Một số không gian tiếp xúc nước thường xuyên như hồ (bể) chứa nước, hồ bơi, sàn vệ sinh, máy giặt, hồn hoa, sân thượng không có mái che, ban công… chắc chắn khả năng bị thấm sẽ cao hơn những khu vực khác trong nhà. Thấm từ trên xuống là chuyện ai cũng biết, nhưng lại còn có cả thấm ngược từ dưới nền nhà lên do tính toán chống thấm chân tường không tốt. Rồi thấm vách tầng hầm, thấm ngang bên hông do giữa hai nhà có khe hở, thấm do lỗ giàn giáo xây xong rút đi…

Thấm đôi khi cũng rất oái ăm khi ta thấy dưới trần loang lổ, nhưng lên sàn trên chẳng tìm ra đầu mối. Thấm chỗ này nhưng phải chống chỗ kia, hoặc thấm chỉ một chỗ mà phải chống toàn bộ là chuyện thường hay gặp. Và quan trọng hơn, chống thấm phải tính từ lúc thiết kế, từ lúc làm phần thô chứ không phải chờ đến lúc bị thấm mới lo đi chống.

nha-vuon-dep=4

Một công đôi ba lợi

Hiệu quả của giải pháp chống thấm – nếu cân nhắc từ đầu – sẽ đồng thời đem lại tác dụng nhiều mặt: chống thấm dột, chống nóng, chống ồn và cả chống lún nứt. Việc đúc sàn mái hai lớp, kê tấm đan có khoảng đệm khí ở giữa, lợp mái dốc để “đậy” mái bằng, dùng sàn thép hoặc gỗ làm mặt kê bên trên… đều giảm thiểu được tác dụng của mưa nắng trực tiếp, tức là kiêm luôn chống nóng và chống nứt kết cấu mái. Đối với tường ngoài, nếu có thể, nên xây tường dày hai lớp, có lớp cách nhiệt ở giữa cũng là kết hợp giảm nóng. Nên dùng gạch xây đúng tiêu chuẩn. Chất lượng, chủng loại, xuất xứ của gạch xây cũng rất quan trọng để tránh tường bị xuống cấp nhanh. Tại các mối nối hoặc liên kết giữa tường và cửa phải đảm bảo cấu tạo có gờ hoặc chỉ viền bảo vệ.

Đối với phần công trình ngầm thì giải pháp “ăn chắc mặc bền” luôn tỏ ra hiệu quả hơn cả. Hiện nay đang phổ biến cách xây một hồ chứa ngầm bằng gạch thẻ, ngâm nước xi măng và tô trát kỹ, sau đó đặt bồn chứa nước vào bên trong, trên mặt đậy nắp đan bê tông có chốt mở và bơm hút để bảo dưỡng súc rửa định kỳ. Cách làm này là để tránh thấm đúng hơn là chống thấm. Tất nhiên, cách này tốn kém nhưng bù lại, an toàn và vệ sinh hơn nhiều, lại không choán diện tích. Trường hợp nhà xây trên nền đất yếu thì nền tầng một nên đổ bê tông chất lượng cao để vừa chống thấm ngược hoặc thấm xung quanh do nước ngầm, vừa chống được việc lún sụp nên khi nhà bên cạnh thi công hoặc xe chạy bên ngoài gây chấn động.

READ MORE

Tư vấn tiêu chuẩn chất lượng nước thải

Chào Wedo Tôi đang xây dựng nhà villa ở TpHCM.Trong hệ thống nước thải tôi có xây dựng bể tự hoại. Wedo có thể tư vấn giúp tôi : Nước thải từ bồn tắm, bồn rửa tay có thể đưa vào năn đầu của bể tự hoại hay đưa vào ở đâu. ( Tiêu chuẩn nào của việt nam yêu cầu làm điều đó)

Phạm Trí Dũng

WEDO tư vấn:

Chào bạn Dũng,

Nước thải từ bồn tăm, bồn rửa tay không đưa vào ngăn đầu của bể tự hoại mà được đưa ra hố ga nước thải chung của toàn nhà sau đó đưa vào hệ thống thoát nước thải chung của khu vực.

Tiêu chuẩn TCVN 6772:2000 về chất lượng nước thải quy định cho nước thải của các loại cơ sở dịch vụ, cơ sở công cộng và chung cư khi thải vào các vùng nước quy định.

Chất lượng nước-Nước thải sinh hoạt -Giới hạn ô nhiễm cho phép

(TCVN 6772 : 2000)

Water quality – Domestic wastewater standard.

1 Phạm vi áp dụng.

Tiêu chuẩn này áp dụng đối với nước thải của các loại cơ sở dịch vụ, cơ sở công cộng và chung cư như nêu trong bảng 2 ( sau đây gọi là nước thải sinh hoạt ) khi thải vào các vùng nước quy định.

Tiêu chuẩn này chỉ áp dụng cho nước thải sinh hoạt tại các khu vực chưa có hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung.

Tiêu chuẩn này không áp dụng cho nước thải công nghiệp như quy định trong TCVN 5945 – 1995.

2 Giới hạn ô nhiễm cho phép.

2.1 Các thông số và nồng độ thành phần ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt khi thải ra các vùng nước quy định, không được vượt quá giới hạn trong bảng 1.

2.2Các mức giới hạn nêu trong bảng 1 được xác định theo các phương pháp phân tích quy định trong các tiêu chuẩn tương ứng hiện hành.

2.3Tuỳ theo loại hình, qui mô và diện tích sử dụng của cơ sở dịch vụ, công cộng và chung cư, mức giới hạn các thành phần ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt được áp dụng cụ thể theo bảng 2.

Bảng 1 – Thông số ô nhiễm và giới hạn cho phép

TT

Thông số ô nhiễm

Đơn vị

Giới hạn cho phép

Mức I

Mức II

Mức III

Mức IV

Mức V

1

pH

mg/l

5-9

5-9

5-9

5-9

5-9

2

BOD

mg/l

30

30

40

50

200

3

Chất rắn lơ lửng

mg/l

50

50

60

100

100

4

Chất rắn có thể lắng được

mg/l

0,5

0,5

0,5

0,5

KQĐ

5

Tổng chất rắn hoà tan

mg/l

500

500

500

500

KQĐ

6

Sunfua ( theo H2S)

mg/l

1.0

1.0

3.0

4.0

KQĐ

7

Nitrat (NO3)

mg/l

30

30

40

50

KQĐ

8

Dầu mỡ (thực phẩm)

mg/l

20

20

20

20

100

9

Phosphat (PO43-)

mg/l

6

6

10

10

KQĐ

10

Tổng coliforms

MPN/100 ml

1000

1000

5000

5000

10 000

KQĐ : Không quy định

Bảng 2

TT

Loại hình cơ sở 

Dịch vụ/ Công cộng/ Chung cư

Qui mô, diện tích sử dụng của cơ sở dịch vụ, công cộng, chung cư

Mức áp dụng cho phép theo bảng 1

Ghi chú

1

Khách sạn

Dưới 60 phòng

Từ 60 đến 200 phòng

Trên 200 phòng

Mức III

Mức II

Mức I

2

Nhà trọ, nhà khách

Từ 10 đến 50 phòng

Trên 50 đến 250 phòng

Trên 250 phòng

Mức IV

Mức III

Mức II

3

Bệnh viện nhỏ, trạm xá

Từ 10 đến 30 giường

Trên 30 giường

Mức II

Mức I

Phải khử trùng nước thải trước khi thải ra môi trường

4

Bệnh viện đa khoa

Mức I

Phải khử trùng nước thải. Nếu có các thành phần ô nhiễm ngoài những thông số nêu trong bảng 1 của tiêu chuẩn này, thì áp dụng giới hạn tương ứng đối với đối với các thông số đó quy định trong TCVN 5945 – 1995

5

Trụ sở cơ quan nhà nước , doanh nghiệp, cơ quan nước ngoài, ngân hàng, văn phòng

Từ 5000 m2 đến 10000 m2

Trên 10000 m2 đến 50000 m2

Trên 50000 m2

Mức III

Mức II

Mức I

Diện tích tính là khu vực làm việc

6

Trường học, viện nghiên cứu và các cơ sở tương tự

Từ 5000 m2 đến 25000 m2

Trên 25000 m2

Mức II

Mức I

Các viện nghiên cứu chuyên ngành đặc thù, liên quan đến nhiều hoá chất và sinh học, nước thải có các thành phần ô nhiễm ngoài các thông số nêu trong bảng 1 của tiêu chuẩn này, thì áp dụng giới hạn tương ứng đối với các thông số đó quy định trong TCVN 5945-1995

7

Cửa hàng bách hóa, siêu thị

Từ 5000 m2 đến 25000 m2

Trên 25000 m2

Mức II

Mức I

8

Chợ thực phẩm tươi sống

Từ 500 m đến 1000 m2

Trên 1000 m2 đến 1500 m2

Trên 1500 m2 đến 25000 m2

Trên 25000 m2

Mức IV

Mức III

Mức II

Mức I

9

Nhà hàng ăn uống, nhà ăn công cộng, cửa hàng thực phẩm

Dưới 100 m2

Từ 100 m đến 250 m2

Trên 250 m2 đến 500 m2

Trên 500 m2 đến 2500 m2

Trên 2500 m2

Mức V

Mức IV

Mức III

Mức II

Mức I

Diện tích tính là diện tích phòng ăn

10

Khu chung cư

Dưới 100 căn hộ

Từ 100 đến 500 căn hộ

Trên 500 căn hộ

Mức III

Mức II

Mức I

Chúc bạn thành công,

READ MORE

Giải pháp hạn chế tiếng ồn

Tiếng ồn trong phố thị ngày càng tăng trong khi mọi người đều muốn có một không gian sống thật sự khép kín. Điều này đòi hỏi các nhà kiến trúc, xây dựng tìm giải pháp làm giảm thiểu tác động của nó.

Xử lý mái, sàn

Tiếng ồn đi vào nhà chủ yếu từ mái và các cửa, cũng có thể từ vách nhà hoặc tiếng động từ nhà bên cạnh. Còn ngay trong căn hộ, cần hạn chế tiếng động vang từ trên sàn (trần nhà, phòng) do đi lại hay việc sinh hoạt ở tầng trên. Khi xây dựng, có thể dùng vật liệu mái có độ kháng âm khác nhau. Ví dụ, mái ngói giảm ồn hiệu quả hơn mái tôn và thường đóng trần để làm giảm tiếng động từ trên nóc nhà phát xuống. Kết hợp trong dàn trần, có thể sử dụng tấm móp để cách âm/nhiệt. Tấm móp được trải kín trên trần hay dưới mái nhà, các mối nối phải được xử lý bằng keo dán và chèn bít tất cả các khoảng hở nếu có để ngăn âm thanh lan ra. Bằng cách đó, thay vì móp, có thể sử dụng tấm polynum, tấm có chứa túi khí và trên bề mặt được tráng lớp nhôm.

Một loại tôn đặc dụng PU được chế tạo 3 trong 1 tấm tôn màu hay tôn mạ kẽm. Sát mặt dưới tấm tôn được dán lớp PU, dày 18mm và dưới cùng là lớp nhựa PVC. Nó có tác dụng cách âm, cách nhiệt và nhờ có những lớp như trên mà có thể thiết kế không phải đóng trần. Đó cũng là một giải pháp.

Với sàn, trên sân thượng thì thiết kế sàn kép. Trên sàn đúc chính, kê cao bằng các đường gạch một khoảng hở chừng 30-40 cm, rồi lắp ghép trên đó thêm một lớp đan có lỗ rỗng để thoát và tiêu âm. Lưu ý, khi làm sàn kép thì mặt sàn dưới phải tạo độ dốc cao để thoát nước nhanh và xử lý chống thấm tốt. Lớp đan lỗ trên cùng có thể gỡ lên từng tấm được, để làm vệ sinh và gia cố sàn chính theo định kỳ 2-3 năm một lần. Cũng có thể dùng gạch hourdis (gạch bọng) trải trên mặt sàn đúc rồi đổ vữa lên trên cũng có tác dụng cách âm/nhiệt. Một giải pháp khác là làm đà lật.

Để ngăn tiếng động từ các tầng lầu trên dội xuống tầng dưới, có thể đóng trần để giảm thiểu tiếng ồn. Nói chung, tạo khoảng rỗng trên các tầng, sàn để tiêu âm, làm giảm tiếng ồn tác động trực tiếp hay gián tiếp vào nhà ở hay phòng. Cách khác, đóng ván sàn gỗ thay vì lát gạch ceramic, đá… sẽ giảm thiểu tốt tiếng động lan xuống tầng bên dưới. Vì khi đóng ván sàn gỗ tự nhiên, thường có khoảng hở từ khung xương nền; hoặc ván sàn gỗ nhân tạo, sẽ có lớp mút mỏng lót dưới nền, tạo được sự êm nhẹ trong các chấn động bên trên.

chong-on-nha-pho-1

Xử lý phần cửa

Với cửa nẻo, kính và gỗ thiết kế bít kín là chất liệu cản âm khá hiệu quả. Tuy nhiên, kính cần lắp đặt thật khít khao bằng ron (joint) cao su và không còn độ lung lay; hạn chế tối đa các khoảng hở. Cửa gỗ bằng ván nhân tạo (HDF) đang được sử dụng nhiều cũng tạo được sự cách âm khá tốt và thường sử dụng cho cửa phía trong như cửa buồng ngủ.

Ngoài ra, thị trường còn có loại cửa kính đặc biệt cách âm và cách nhiệt cao cấp của Mỹ, có đủ loại cửa và nhiều kích cỡ đóng ráp sẵn, khuôn đa dạng từ vuông, chữ nhật, lục giác, tam giác, rẻ quạt… Kết cấu chủ yếu loại cửa này gồm khung nhôm, kính một lớp hay hai lớp, có song chia ô hay không có. Đặc tính chủ yếu cách âm, cách nhiệt và an toàn, nếu lỡ bị vỡ, kính sẽ thành dạng hạt lựu như kính xe hơi. Mùa hè, kính cường suất cao này sẽ làm cho bước sóng dài của năng lượng mặt trời tán xạ tạo cho căn nhà mát mẻ. Độ cách âm với loại cửa kính này trên 95% do có một lớp kim loại trong đặc biệt nằm giữa tấm kính. Giữa hai lớp kính (kính hai lớp) đã được hút chân không nên không bị bụi và hơi nước ngấm vào gây ố.

READ MORE

Bí Quyết Chống Nồm Của Các Biệt Thự Kiểu Pháp

Các biệt thự do người Pháp xây tại Hà Nội trước đây không chỉ mát về mùa hè, ấm về mùa đông mà còn không bao giờ bị ẩm ướt khi trời nồm.

Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Châu, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam có một căn phòng lớn trong ngôi nhà biệt thự do người Pháp xây dựng. Hè 2006, ông cải tạo nhà, chuyển từ nhà 1 tầng thành 2 tầng. Để làm điều này, ông phải hạ thấp nền nhà từ cốt cao 75 cm xuống còn 5 cm, đồng thời nâng trần nhà cao thêm.

Khi hạ nền, tiến sĩ Châu nhận thấy nhà này được thiết kế với nền bằng cát vàng (dày khoảng 45 cm) và xỉ than (khoảng 25 cm). Vì vậy, mặc dù phá bỏ nền cũ, ông vẫn quyết định làm nền mới cũng theo cách trên: Đào sâu xuống cốt âm 50 cm, sau đó đổ một lớp cát vàng 30 cm, tiếp tục là lớp xỉ than 20 cm, trên cùng lát bằng gạch lát bình thường.

biet-thu-kieu-phap-1

Kết quả thật mỹ mãn, trong những ngày nồm vừa qua nền nhà tiến sĩ Châu vẫn khô ráo trong khi nhà cô em ngay bên cạnh (chung tường) lại rất ướt. Ngay cả bức tường chung thì ở phía nhà ông Châu khô còn phía bên nhà cô em chảy sũng nước.

Để chống lại ẩm ướt, có thể có nhiều giải pháp khác nhưng theo tiến sĩ Châu, có thể áp dụng giải pháp khá đơn giản mà ai cũng có thể làm được: Đó là thiết kế nền nhà bằng vật liệu truyền nhiệt tốt chứ không phải vật liệu cách nhiệt tốt như một vài bài báo đã nêu.

Vì hiện tượng ẩm ướt nền nhà là do chênh lệch nhiệt độ giữa nền dưới và bề mặt trên nền, làm hơi ẩm trong không khí ngưng tụ lại trên bề mặt nền nhà. Nôm na như khi ta để một cốc kem hoặc cốc nước lạnh ở trên bàn, sau vài phút sẽ thấy mặt ngoài cốc ngưng tụ thành nước, chứ không phải do nước từ trong cốc ngấm ra hoặc từ sàn nhà ngấm lên như nhiều người lầm tưởng.

READ MORE