Skip to Content

Blog Archives

Vật liệu xây dựng vào mùa tăng giá

Giá các loại ximăng, sắt thép đồng loạt tăng trong khi sức mua trên thị trường vẫn tăng mạnh. Dự báo thị trường sẽ nhộn nhịp hơn và điệp khúc giá tăng khi bước vào mùa cao điểm xây dựng lại tái diễn.

Trong hai tháng gần đây giá các loại sắt thép liên tục được các nhà sản xuất điều chỉnh tăng, cụ thể vào tháng 2 tăng thêm 100.000 đồng/tấn, đầu tháng 3 thêm 100.000 đồng và hiện tại vào tháng 4 này lại tiếp tục có thêm một đợt tăng nữa. Tuy giá nhà sản xuất thông báo chưa đến 8 triệu đồng/tấn song tại các đại lý giá bán lẻ đã lên tới 8,1-8,3 triệu đồng. Khảo sát các cửa hàng thép trên đường Láng, đường Trường Chinh giá thép cây Thái Nguyên bán ra tới 8,15 triệu đồng/tấn, cao hơn 300.000 đồng so với giá nhà máy thông báo, thép Việt – Úc bán 8,3 triệu đồng, tăng 600.000 đồng so với đầu năm.

Giá các loại sắt phi 6, phi 8 cũng lên tới 7,7-7,8 triệu đồng/tấn. Do mỗi nơi mỗi giá nên ghé bất cứ cửa hàng nào xin bảng báo giá thép các ông bà chủ đều khéo léo từ chối. Một chủ cửa hàng ở đường Trường Chinh thanh minh: “Mùa này, sáng một giá chiều một giá. Có khi trưa anh quay lại đã có giá mới rồi không chừng. Anh cần mua loại nào thì em cho biết giá của loại đó”.

Ông Phạm Chí Cường, chủ tịch Hiệp hội Thép VN – cho hay tuy các thành viên trong hiệp hội thống nhất thực hiện tăng giá thép thành từng đợt nhưng các công ty lại áp dụng mức chiết khấu khác nhau cho các đại lý và cửa hàng nên giá bán không đồng nhất, nơi cao nơi thấp.

Giá tăng song do mùa xây dựng đã bắt đầu nên sức tiêu thụ tăng rất mạnh. Trong tháng 3 cả nước tiêu thụ được tới 320.000 tấn, tăng 70.000 tấn so với tháng tiêu thụ nhiều nhất của năm 2005. Trong tháng 4 lượng tiêu thụ dự báo còn cao hơn do thời tiết đang thuận lợi cho xây dựng, nhiều công ty chủ động đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình.

Người dân có nhu cầu nhà ở vẫn đang thực hiện các công trình xây dựng nhà ở dân dụng. Hiệp hội Thép cho biết hiện tại giá phôi giao tháng 6 đã lên tới 372 USD/tấn , cao hơn 22 USD so với lượng phôi các doanh nghiệp đang dùng sản xuất. Trước tình hình trên, giới kinh doanh dự đoán có thể giá các loại thép sẽ tăng vượt 8 triệu đồng tấn trong thời gian tới. Nhiều đại lý và cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng đã nhập hàng số lượng lớn để “đón đầu” thép tăng giá.

 

Do giá tăng cao, tiêu thụ mạnh nhiều loại thép giá rẻ kém chất lượng đã được dân kinh doanh trà trộn với hàng tốt bán kiếm lời. Hiệp hội Thép VN vừa cảnh báo sắp tới sẽ có khoảng 4.000-6.000 tấn thép que hàn Trung Quốc có khả năng bị “hô biến” thành thép cuộn xây dựng tung vào thị trường.

 

Chỉ cần các lò thủ công chuốt lại bằng mắt thường khó phân biệt được đây là thép không đủ phẩm chất bởi thép cuộn thường không có tên nhãn hiệu của nhà sản xuất. Giá loại thép này chỉ khoảng 7,1-7,2 triệu đồng/tấn nên nhiều đại lý chấp nhận tiêu thụ. “Với thành phần cacbon nhỏ hơn hoặc bằng 0,1%, dùng nhiều thép này có thể khiến trần nhà võng xuống” – ông Phạm Chí Cường cảnh báo.

Trong khi thép đua nhau tăng giá thì ximăng cũng không ngoại lệ. Do giá nguyên liệu đầu vào và chi phí vận chuyển tăng, giá các loại ximăng hiện được điều chỉnh lên khá cao. Giá bán ximăng của Nhà máy Hà Tiên 1 dao động 885.000-960.000 đồng/tấn, sản phẩm của Nhà máy Hà Tiên 2 dao động 790.000-880.000 đồng/tấn, tăng 20.000-25.000 đồng so với năm ngoái. Chinfon được bán với giá 770.000 đồng/tấn, Hoàng Thạch 805.000 đồng, Bút Sơn 780.000 đồng, Nghi Sơn 830.000 đồng.

Theo các doanh nghiệp, giá bán trong thời gian tới có thể lên bởi chi phí đầu vào tăng liên tục như dầu đốt lò MFO tăng 7,4%, clinke tăng 10%, vỏ bao tăng 30%, thạch cao tăng 16%, xăng tăng 18%, giá cước vận chuyển tăng 10-15%, chưa kể tới đây giá điện sẽ tăng mạnh. Ông Lý Tân Huệ, giám đốc Nhà máy ximăng Hà Tiên 2, cho hay tùy theo mùa vụ và sức mua của thị trường các doanh nghiệp sẽ điều chỉnh giá bán phù hợp. Điều này có nghĩa là sức mua cao thì giá sẽ tăng và ngược lại.

Ngoài thép và ximăng, các loại vật liệu xây dựng khác như tôn, cát đá sỏi cũng tăng khoảng 10% so với cùng kỳ năm ngoái. Giá tôn lạnh hàng liên doanh hiện ở mức 50.000 đồng/m, tôn kẽm tùy độ dày bán ra khoảng 30.000 đồng/m2 trở lên. Giá cát sạn từ 10.000 đồng/m3 tăng lên 15.000 đồng/m3, cát mịn tăng lên 30.000 đồng/m3, sỏi 60.000-130.000/m3.

Giá vật liệu tăng khiến giá thành xây dựng đội lên, song người dân lo giá sẽ còn lên cao nữa nên ráo riết đề nghị đẩy nhanh tốc độ thi công. Bà Nguyễn Thị Thùy, đang xây dựng ngôi nhà 4 tầng khu Hồ Ba Mẫu, cho hay: “Tôi nghe nói giá thép còn tăng tới gần 9 triệu đồng/tấn, chi phí xây dựng do giá vật liệu tăng hiện đã vào 20 triệu đồng so với hồi cuối năm ngoái, chờ đến khi sốt giá có mà tốn thêm hàng chục triệu đồng nữa mà lại tốn thêm cả tiền thuê nhà”.

READ MORE

Giá vật liệu xây dựng tháng 2 năm 2006

Giá vật liệu xây dựng ngày 16/02/2006 Kèm theo Thông báo liên sở số:01/2006/TBVL-LS ngày 30 tháng 12 năm 2005

(Thực hiện từ 1/1/2006, chưa có thuế VAT)

 

38

M95 (19/2,52)

114.024 đ/m

Dây cáp hạ thế (CU/XLPE/PVC) SUNCO

39

1×10 (7/ 1,35)

18.522 đ/m

40

1×16 (7/ 1,70)

22.677 đ/m

41

1×25 (7/ 2,14)

34.627 đ/m

42

1×35 (7/ 2,52)

50.490 đ/m

43

1×50 (19 / 1,83)

67.143 đ/m

44

1×70 (19 / 2,16)

91.766 đ/m

45

1×95 (19 / 2,52)

125.426 đ/m

46

1×120 (37 / 2,0)

133.100 đ/m

47

1×150 (37 / 2,25)

170.610 đ/m

48

1×185 (37 / 2,52)

210.540 đ/m

49

1×200 (61 / 2,0)

223.850 đ/m

50

1×240 (61 / 2,25)

266.200 đ/m

51

1×300 (61 / 2,50)

336.380 đ/m

52

1×400 (61 / 2,9)

441.650 đ/m

53

1×500 (61 / 3,2)

550.550 đ/m

Dây cáp 2 ruột hạ thế (CU/XLPE/PVC) SUNCO

54

2×4,0 (7 / 0,85)

13.771 đ/m

55

2×6,0 (7 / 1,05)

18.887 đ/m

56

2×10 (7 / 1,35)

30.454 đ/m

57

2×16 (7 / 1,70)

47.782 đ/m

58

2×25 (7 / 2,14)

73.377 đ/m

Dây cáp 3 sợi điều khiển, có sợi tiếp đất CU/XLPE/PVC SUNCO

59

2×2,5 (7/ 0,67) +1×1,5 (7 / 0,52)

15.301 đ/m

60

2×4 (7/ 0,85) +1×2,5 (7 / 0,67)

21.743 đ/m

61

2×6 (7/ 1,05) +1×4 (7 / 0,85)

29.795 đ/m

Dây cáp 4 sợi điều khiển, có sợi tiếp đất CU/XLPE/PVC SUNCO

62

3×2,5 +1×1,5 (7 / 0,67)+(7 /0,52)

23.888 đ/m

63

3×4 +1×2,5 (7 / 0,85)+(7 /0,67)

32.834 đ/m

64

3×6 +1×4 (7 / 1,05)+(7 /0,85)

44.747 đ/m

65

3×10 +1×6 (7 / 1,35)+(7 /1,05)

69.473 đ/m

66

3×16 +1×10 (7 / 1,70)+(7 /1,35)

105.826 đ/m

67

3×25 +1×16 (7 / 2,14)+(7 /1,70)

160.832 đ/m

68

3×35 +1×16 (7 / 2,52)+(7 /1,70)

192.558 đ/m

69

3×50 +1×25 (19 / 1,83)+(7 /2,14)

264.768 đ/m

70

3×70 +1×35 (19 / 2,16)+(7 /2,52)

344.320 đ/m

71

3×95 +1×50 (19 / 2,52)+(19 /1,83)

509.324 đ/m

72

3×120 +1×70 (19 / 2,83)+(19 /2,16)

600.225 đ/m

73

3×150 +1×95 (37 / 2,27)+(19 /2,52)

770.468 đ/m

74

3×185 +1×120 (3 / 2,52)+(19 /2,83)

1.064.579 đ/m

75

3×240 +1×150 (37 / 2,27)

1.214.802 đ/m

Dây đơn đồng mềm 1 sợi vỏ bọc nhựa PVC (CU/PVC) SUNCO

76

1×1(1/1,15)

1.674 đ/m

77

1×1,5(1,38)

2.399 đ/m

Phòng Tư vấn thiết kế Kiến trúc & Thi công Xây dựng Wedo

READ MORE