Skip to Content

Blog Archives

Quy định cấp giấy phép xây dựng – Nghị định 64/2012/NĐ-CP

Từ trước đến nay, chưa có Nghị định riêng của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng. Ngày 04/9/2012, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 64/2012/NĐ-CP về cấp giấy phép xây dựng. Theo đó, Nghị định số 64/2012/NĐ-CP và Thông tư số 10/2012/TT-BXD đã trình bày các quy định mới về cấp giấy phép xây dựng như sau:

NGHỊ ĐỊNH SỐ 64/2012/NĐ-CP
VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật số 38/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản;
Căn cứ Luật quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Chính phủ ban hành Nghị định về cấp giấy phép xây dựng,

Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng; giám sát thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng; quyền và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng.
2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài là chủ đầu tư xây dựng công trình; tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng và giám sát thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác, thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Giấy phép xây dựng: Là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.
2. Giấy phép xây dựng công trình: Là giấy phép được cấp để xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và hạ tầng kỹ thuật.
3. Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ: Là giấy phép được cấp để xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị hoặc nhà ở riêng lẻ tại nông thôn.
4. Giấy phép xây dựng tạm: Là giấy phép được cấp để xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo thời hạn thực hiện quy hoạch xây dựng.
5. Giấy phép xây dựng theo giai đoạn: Là giấy phép được cấp cho từng phần của công trình hoặc công trình của dự án khi thiết kế xây dựng của cả công trình hoặc của cả dự án chưa được thực hiện xong.
6. Giấy phép xây dựng sửa chữa, cải tạo: Là giấy phép được cấp để thực hiện việc sửa chữa, cải tạo công trình đang tồn tại có thay đổi về kiến trúc các mặt đứng, thay đổi kết cấu chịu lực, thay đổi quy mô công trình và công năng sử dụng.
7. Công trình theo tuyến: Là công trình xây dựng kéo dài theo phương ngang, như đường bộ, đường sắt, đường dây tải điện, đường cáp viễn thông, đường ống dẫn dầu, dẫn khí, cấp thoát nước, các công trình khác.
Điều 3. Giấy phép xây dựng
1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp xây dựng các công trình sau đây:
a) Công trình bí mật nhà nước, công trình theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính và các công trình khác theo quy định của Chính phủ được miễn giấy phép xây dựng;
b) Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
d) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kiến trúc các mặt ngoài, kết cấu chịu lực, công năng sử dụng và an toàn công trình;
đ) Công trình hạ tầng kỹ thuật chỉ yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật và nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa thuộc khu vực chưa có quy hoạch điểm dân cư nông thôn (quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Giấy phép xây dựng bao gồm các loại:
a) Xây dựng mới;
b) Sửa chữa, cải tạo;
c) Di dời công trình.
3. Đối với công trình cấp I, cấp đặc biệt, nếu chủ đầu tư có nhu cầu thì có thể đề nghị để được xem xét cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn. Đối với công trình không theo tuyến, chỉ được cấp giấy phép xây dựng tối đa 2 giai đoạn, bao gồm giai đoạn xây dựng phần móng và tầng hầm (nếu có) và giai đoạn xây dựng phần thân của công trình.
4. Đối với dự án gồm nhiều công trình, chủ đầu tư có thể đề nghị để được xem xét cấp giấy phép xây dựng cho một, nhiều hoặc tất cả các công trình thuộc dự án.
Điều 4. Nội dung giấy phép xây dựng
Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng gồm:
1. Tên công trình (thuộc dự án).
2. Chủ đầu tư (tên chủ đầu tư, địa chỉ liên hệ).
3. Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình (đối với công trình theo tuyến).
4. Loại, cấp công trình.
5. Cốt xây dựng công trình.
6. Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.
7. Mật độ xây dựng.
8. Hệ số sử dụng đất.
9. Các yêu cầu về an toàn đối với công trình và công trình lân cận.
10. Các yêu cầu về môi trường, phòng cháy chữa cháy, hành lang an toàn.
11. Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài nội dung quy định tại các điểm nêu trên còn phải có nội dung về diện tích xây dựng tầng 1; tổng diện tích sàn xây dựng; số tầng bao gồm tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, gác xép, tum (nếu có); chiều cao tối đa toàn công trình; màu sắc, chất liệu xây dựng công trình.
12. Thời hạn khởi công xây dựng công trình: Chậm nhất 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.
13. Các yêu cầu đối với chủ đầu tư phải thực hiện trong quá trình xây dựng.

Chương 2.
CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Điều 5. Điều kiện chung để được cấp giấy phép xây dựng đối với các loại công trình xây dựng và nhà ở riêng lẻ
Các loại công trình và nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. Phù hợp với quy hoạch xây dựng, mục đích sử dụng đất, mục tiêu đầu tư.
2. Tùy thuộc vào quy mô, tính chất, địa điểm xây dựng, công trình được cấp giấy phép xây dựng phải: Tuân thủ các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; đảm bảo an toàn công trình và công trình lân cận và các yêu cầu về: Giới hạn tĩnh không, độ thông thuỷ, bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật, phòng cháy chữa cháy (viết tắt là PCCC), hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện, nước, viễn thông), hành lang bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hoá, di tích lịch sử – văn hóa và đảm bảo khoảng cách đến các công trình dễ cháy, nổ, độc hại, các công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
3. Hồ sơ thiết kế xây dựng phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện; thiết kế phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định. Đối với nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn nhỏ hơn 250 m2, dưới 3 tầng và không nằm trong khu vực bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa thì chủ đầu tư được tự tổ chức thiết kế xây dựng và tự chịu trách nhiệm về an toàn của công trình và các công trình lân cận.
Điều 6. Điều kiện riêng để được cấp giấy phép xây dựng đối với các loại công trình xây dựng và nhà ở riêng lẻ
Ngoài việc đáp ứng các điều kiện chung quy định tại Điều 5 Nghị định này, công trình xây dựng và nhà ở riêng lẻ để được cấp giấy phép xây dựng còn phải đáp ứng các điều kiện riêng sau đây:
1. Đối với công trình và nhà ở riêng lẻ trong đô thị:
a) Phù hợp với: Quy hoạch chi tiết xây dựng, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị, thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đối với công trình xây dựng ở khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết, thì phải phù hợp với Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
c) Công trình xây dựng dân dụng cấp đặc biệt, cấp I trong đô thị phải có thiết kế tầng hầm theo yêu cầu của đồ án quy hoạch đô thị và Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với công trình xây dựng ngoài đô thị:
a) Đối với công trình xây dựng không theo tuyến: Phải phù hợp với vị trí và tổng mặt bằng của dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản;
b) Đối với công trình xây dựng theo tuyến: Phải phù hợp với vị trí và phương án tuyến đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
3. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn:
a) Phù hợp với quy hoạch điểm dân cư nông thôn (quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới) được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
b) Đối với công trình ở khu vực chưa có quy hoạch điểm dân cư nông thôn được duyệt, thì phải phù hợp với quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện về quản lý trật tự xây dựng.
4. Đối với các công trình xây dựng khác:
Tuỳ thuộc vào địa điểm xây dựng, các công trình dưới đây ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều này còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Đối với công trình tôn giáo phải có văn bản chấp thuận của Ban Tôn giáo cấp có thẩm quyền;
b) Đối với công trình tượng đài, tranh hoành tráng, quảng cáo, trùng tu, tôn tạo phải có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về văn hoá.
Điều 7. Điều kiện đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng tạm
Công trình được cấp giấy phép xây dựng tạm khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Nằm trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch điểm dân cư nông thôn (quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới) được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố nhưng chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phù hợp với mục đích sử dụng đất, mục tiêu đầu tư.
3. Đảm bảo an toàn cho công trình, công trình lân cận và các yêu cầu về: Môi trường, phòng cháy chữa cháy, hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện, nước, viễn thông), hành lang bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hoá, di tích lịch sử – văn hóa và đảm bảo khoảng cách đến các công trình dễ cháy, nổ, độc hại, các công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
4. Hồ sơ thiết kế xây dựng đáp ứng quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
5. Phù hợp với quy mô công trình và thời gian thực hiện quy hoạch xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
6. Chủ đầu tư phải có cam kết tự phá dỡ công trình khi thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng tạm hết hạn và không yêu cầu bồi thường đối với phần công trình phát sinh sau khi quy hoạch được công bố. Trường hợp không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế phá dỡ và chủ đầu tư phải chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ công trình,
Giấy phép xây dựng tạm chỉ cấp cho từng công trình, nhà ở riêng lẻ, không cấp theo giai đoạn và cho dự án.
Điều 8. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng
Chủ đầu tư nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng gồm:
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu đối với từng trường hợp, từng loại công trình).
2. Bản sao có chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; giấy tờ về quyền sở hữu công trình, nhà ở, đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo; giấy ủy quyền, đối với trường hợp được chủ sở hữu công trình ủy quyền thực hiện sửa chữa, cải tạo; quyết định cho phép đầu tư xây dựng của cấp có thẩm quyền đối với công trình ngầm đô thị; quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Hai bộ bản vẽ thiết kế do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện và đã được chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt theo quy định. Mỗi bộ gồm:
a) Bản vẽ mặt bằng vị trí công trình trên lô đất, mặt bằng ranh giới lô đất, bản vẽ bình đồ (đối với công trình theo tuyến), sơ đồ đấu nối với hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào của công trình (giao thông, thoát nước);
b) Bản vẽ các mặt bằng, các mặt đứng, mặt cắt chủ yếu của công trình;
c) Bản vẽ mặt bằng móng, mặt cắt móng, các bản vẽ kết cấu chịu lực chính (móng, khung, tường, mái chịu lực);
d) Bản vẽ hệ thống PCCC đã được thẩm duyệt đối với công trình thuộc danh mục yêu cầu phải thẩm duyệt phương án phòng chống cháy, nổ theo quy định của pháp luật về PCCC;
đ) Đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo thì phải có các bản vẽ về vị trí, hạng mục cần cải tạo, nếu có ảnh hưởng đến kết cấu công trình thì phải có báo cáo kết quả khảo sát, đánh giá chất lượng kết cấu cũ liên quan đến các hạng mục cải tạo và các biện pháp gia cố xác định đủ điều kiện để sửa chữa, cải tạo, kèm theo ảnh chụp hiện trạng công trình xin phép cải tạo và công trình lân cận.
4. Đối với trường hợp lắp đặt thiết bị hoặc kết cấu khác vào công trình đã xây dựng, nhưng không thuộc sở hữu của chủ đầu tư thì phải có bản sao có chứng thực Hợp đồng với chủ sở hữu công trình.
5. Quyết định phê duyệt dự án kèm theo văn bản chấp thuận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền, ý kiến bằng văn bản về thiết kế cơ sở (nếu có) của cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
Điều 9. Quy trình xin cấp giấy phép xây dựng
1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định.
2. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm theo dõi, trả kết quả hoặc thông báo cho chủ đầu tư về hồ sơ chưa đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị được giao thẩm định hồ sơ có trách nhiệm xem xét hồ sơ, kiểm tra thực địa (nếu cần thiết). Khi xem xét hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải xác định các tài liệu; còn thiếu, các tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì cơ quan cấp phép có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo. Sau hai lần bổ sung, hồ sơ vẫn không đáp ứng được các điều kiện theo quy định thì cơ quan cấp phép có quyền không xem xét việc cấp giấy phép và thông báo cho chủ đầu tư biết.
4. Căn cứ quy mô, tính chất, loại công trình và địa điểm xây dựng công trình có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cơ quan cấp phép xây dựng có trách nhiệm đối chiếu với các điều kiện quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 Nghị định này để gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng.
5. Trong thời gian 10 ngày làm việc đối với công trình và nhà ở tại đô thị, 7 ngày làm việc đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn, kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu không có ý kiến coi như các cơ quan này đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành và các điều kiện quy định tại Nghị định này để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng.
6. Thời gian cấp giấy phép xây dựng:
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian quy định dưới đây:
a) Đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng mới, bao gồm cả giấy phép xây dựng tạm, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời, thời gian không quá 20 ngày làm việc đối với công trình; 15 ngày làm việc đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị; 10 ngày làm việc đối với nhà ở nông thôn, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Đối với trường hợp cấp lại hoặc gia hạn giấy phép xây dựng: Không quá 10 ngày làm việc.
Trường hợp đến hạn theo quy định tại Điểm a, b Khoản này, nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn theo quy định tại Điểm a, b Khoản này.
7. Nhận kết quả, nộp lệ phí:
a) Chủ đầu tư nhận giấy phép xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế có đóng dấu của cơ quan cấp giấy phép xây dựng hoặc văn bản trả lời (đối với trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng) tại nơi tiếp nhận hồ sơ, theo thời hạn ghi trong giấy biên nhận;
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm nộp lệ phí theo quy định khi nộp hồ sơ.
8. Trường hợp hồ sơ khồng đủ điều kiện để cấp phép trong thời hạn nêu tại Khoản 6 Điều này, cơ quan cấp phép phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho chủ đầu tư biết. Nếu quá thời hạn ghi trong giấy biên nhận mà cơ quan cấp phép không trả lời thì chủ đầu tư được phép xây dựng công trình theo hồ sơ thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.
Điều 10. Điều chỉnh giấy phép xây dựng
1. Trong quá trình xây dựng, trường hợp có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung dưới đây so với thiết kế đã được cấp giấy phép xây dựng, chủ đầu tư phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng trước khi xây dựng theo nội dung điều chỉnh:
a) Thay đổi hình thức kiến trúc các mặt ngoài của công trình;
b) Thay đổi một trong các yếu tố: Vị trí, cốt nền, diện tích xây dựng, quy mô, chiều cao công trình, số tầng và các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính;
c) Khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình làm thay đổi công năng sử dụng và ảnh hưởng đến phòng cháy chữa cháy, môi trường.
2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm:
a) Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng (theo mẫu); trong đó nêu rõ lý do điều chỉnh;
b) Bản chính Giấy phép xây dựng đã được cấp;
c) Các bản vẽ thiết kế liên quan đến phần điều chỉnh so với thiết kế đã được cấp phép xây dựng;
d) Báo cáo kết quả thẩm định và văn bản phê duyệt thiết kế điều chỉnh (trừ nhà ở riêng lẻ) của chủ đầu tư, trong đó phải có nội dung đảm bảo an toàn chịu lực; an toàn phòng chống cháy nổ; bảo đảm môi trường. Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế (nếu có) do tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện.
Mỗi công trình chỉ được đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng đã được cấp 01 lần. Trường hợp điều chỉnh từ 02 lần trở lên thì phải đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới theo quy định.
Điều 11. Gia hạn giấy phép xây dựng
1. Trong thời hạn 30 ngày, trước thời điểm giấy phép xây dựng hết hạn, nếu công trình chưa được khởi công, thì chủ đầu tư phải đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng. Mỗi giấy phép xây dựng chỉ được gia hạn một lần. Thời gian gia hạn tối đa không quá 6 tháng. Nếu hết thời gian gia hạn, chủ đầu tư chưa khởi công xây dựng thì phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới.
2. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng, trong đó giải trình rõ lý do chưa khởi công xây dựng;
b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.
3. Đối với công trình được giấy phép xây dựng tạm đã hết thời hạn tồn tại ghi trong giấy phép, nhưng Nhà nước chưa thực hiện quy hoạch thì chủ đầu tư được đề nghị cơ quan cấp phép để xem xét gia hạn thời gian tồn tại cho đến khi Nhà nước thực hiện quy hoạch. Thời hạn tồn tại được ghi ngay vào giấy phép xây dựng tạm đã được cấp.
Điều 12. Cấp lại giấy phép xây dựng
1. Giấy phép xây dựng được cấp lại đối với các trường hợp bị rách, nát, hoặc bị mất.
2. Giấy phép xây dựng được cấp lại dưới hình thức bản sao.
3. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng, trong đó giải trình rõ lý do đề nghị cấp lại;
b) Bản chính Giấy phép xây dựng đã được cấp (đối với trường hợp bị rách, nát).
Điều 13. Giấy phép di dời công trình
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép di dời công trình gồm:
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép di dời công trình (theo mẫu).
2. Bản sao có chứng thực giấy tờ về quyền sử dụng đất nơi công trình đang tồn tại và nơi công trình sẽ di dời tới và giấy tờ hợp pháp về sở hữu công trình.
3. Bản vẽ hoàn công công trình (nếu có) hoặc bản vẽ thiết kế mô tả thực trạng công trình được di dời, bao gồm mặt bằng, mặt cắt móng và bản vẽ kết cấu chịu lực chính.
4. Bản vẽ tổng mặt bằng địa điểm công trình sẽ được di dời tới.
5. Bản vẽ mặt bằng, mặt cắt móng tại địa điểm công trình sẽ di dời tới.
6. Báo cáo kết quả khảo sát đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình.
7. Phương án di dời gồm:
a) Phần thuyết minh: Nêu được hiện trạng công trình và hiện trạng khu vực công trình sẽ được di dời tới; các giải pháp di dời, phương án bố trí sử dụng xe máy, thiết bị, nhân lực; các giải pháp bảo đảm an toàn cho công trình, người, máy móc, thiết bị và các công trình lân cận; bảo đảm vệ sinh môi trường; tiến độ di dời. Phương án di dời phải do đơn vị, cá nhân có điều kiện năng lực thực hiện;
b) Phần bản vẽ biện pháp thi công di dời công trình.
Điều 14. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử – văn hoá; công trình tượng đài, tranh hoành tráng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; những công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; công trình thuộc dự án và các công trình khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
4. Công trình do cơ quan nào cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó có quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi giấy phép xây dựng do cấp dưới cấp không đúng quy định.
Điều 15. Lưu trữ hồ sơ cấp giấy phép xây dựng
1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
2. Chủ đầu tư, các tổ chức thiết kế, thi công xây dựng có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Chương 3.
QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG THEO GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Điều 16. Quản lý trật tự xây dựng
Nội dung của giấy phép xây dựng là căn cứ để quản lý trật tự xây dựng, gồm:
1. Đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng:
Việc quản lý trật tự xây dựng được căn cứ vào các nội dung được ghi trong giấy phép xây dựng đã được cấp và các quy định của Nghị định này.
2. Đối với công trình được miễn giấy phép xây dựng:
a) Việc quản lý trật tự xây dựng căn cứ vào quy hoạch xây dựng được duyệt và các quy định của pháp luật khác có liên quan. Trường hợp xây dựng trong đô thị thì còn phải căn cứ vào thiết kế đô thị được duyệt;
b) Nội dung quản lý trật tự xây dựng đối với các công trình được miễn giấy phép xây dựng là xem xét sự tuân thủ quy hoạch xây dựng, thiết kế đô thị (nếu có) được duyệt, đáp ứng các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; đảm bảo an toàn công trình và công trình lân cận; giới hạn tĩnh không; độ thông thủy; các điều kiện an toàn về môi trường, PCCC, hạ tầng kỹ thuật (như giao thông, điện, nước, thông tin), hành lang bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử – văn hóa đảm bảo khoảng cách đến các công trình dễ cháy, nổ, độc hại.
Điều 17. Thanh tra, kiểm tra
1. Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan thanh tra chuyên ngành xây dựng lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc thực hiện trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của Nghị định này và xử lý vi phạm hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định hiện hành.
2. Thanh tra xây dựng các cấp và cơ quan quản lý trật tự xây dựng cấp huyện theo phân cấp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra việc xây dựng trên cơ sở các căn cứ quy định của Nghị định này.
3. Đối với công trình bí mật nhà nước, việc thanh tra, kiểm tra được thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.
Điều 18. Xử lý vi phạm
1. Việc xử lý vi phạm đối với công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng, xây dựng sai với giấy phép được cấp, xây dựng không đúng với quy hoạch xây dựng và không đúng với các quy định khác của pháp luật được thực hiện theo quy định của Chính phủ về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị và về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng.
2. Thu hồi giấy phép xây dựng:
Các trường hợp bị thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp:
a) Giấy phép xây dựng được cấp không đúng theo quy định hiện hành;
b) Sau 6 tháng kể từ ngày được gia hạn giấy phép xây dựng mà chủ đầu tư vẫn chưa khởi công xây dựng công trình;
c) Quá thời hạn ghi trong văn bản xử lý vi phạm, đối với trường hợp xây dựng sai với giấy phép xây dựng được cấp mà chủ đầu tư vẫn chưa khắc phục các vi phạm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Hủy giấy phép xây dựng:
Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép xây dựng của cấp có thẩm quyền đối với các trường hợp nêu tại Khoản 2 Điều này, nếu chủ đầu tư không nộp lại giấy phép xây dựng cho cơ quan cấp phép thì cơ quan cấp phép hoặc cơ quan có thẩm quyền có quyết định công bố hủy giấy phép xây dựng, đồng thời thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã và đăng trên mạng thông tin của Sở Xây dựng.

Chương 4.
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

Điều 19. Quyền hạn và trách nhiệm của chủ đầu tư
1. Quyền hạn
a) Sau thời hạn ghi trong giấy biên nhận mà cơ quan cấp phép không cấp phép hoặc không có văn bản trả lời thì chủ đầu tư được khởi công xây dựng theo hồ sơ thiết kế đã nộp cho cơ quan cấp phép, khi đã đáp ứng các điều kiện khởi công quy định tại Điều 72 Luật Xây dựng và các quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
b) Khiếu nại, tố cáo cơ quan, cá nhân không thực hiện đúng quy định hoặc có hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn trong công tác cấp phép xây dựng.
2. Trách nhiệm:
a) Trước khi khởi công xây dựng 7 ngày làm việc, chủ đầu tư công trình phải gửi văn bản thông báo ngày khởi công cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng, đồng thời gửi văn bản thông báo ngày khởi công kèm theo bản sao giấy phép xây dựng cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình biết để theo dõi thực hiện. Đối với công trình được miễn giấy phép xây dựng thì chủ đầu tư phải gửi bản sao các bản vẽ thiết kế, gồm: Mặt bằng, các mặt đứng, mặt cắt chính công trình; mặt bằng, mặt cắt móng; các bản vẽ đấu nối đường giao thông, thoát nước với hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào công trình;
b) Phê duyệt biện pháp thi công đảm bảo an toàn cho công trình xây dựng và công trình lân cận; đồng thời gửi văn bản phê duyệt cho Ủy ban nhân dân cấp xã trước khi khởi công xây dựng công trình;
c) Tổ chức triển khai thực hiện xây dựng công trình theo giấy phép xây dựng đã được cấp;
d) Bảo đảm an toàn, vệ sinh, môi trường trong quá trình thi công xây dựng công trình;
đ) Bồi thường mọi thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Điều 20. Trách nhiệm của cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng
Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng theo phân cấp có trách nhiệm:
1. Cung cấp thông tin về quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị (nếu có) đã được phê duyệt, cấp giấy phép quy hoạch khi chủ đầu tư có yêu cầu.
2. Hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện các công việc cần thiết đối với công trình đầu tư xây dựng ở khu vực chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt.
3. Trả lời bằng văn bản về kiến trúc, quy hoạch thuộc quyền quản lý đối với các công trình, khi có văn bản hỏi ý kiến của cơ quan cấp phép xây dựng trong thời gian theo quy định tại Khoản 5 Điều 9 Nghị định này.
4. Kiểm tra và kiến nghị với cơ quan cấp phép xây dựng không cấp phép đối với các công trình được thiết kế không theo quy hoạch, kiến trúc được phê duyệt hoặc kiến nghị xử lý các trường hợp xây dựng vi phạm quy hoạch xây dựng.
Điều 21. Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép xây dựng
1. Cử cán bộ, công chức có năng lực, chuyên môn phù hợp để tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn cho chủ đầu tư lập hồ sơ và thụ lý hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng đảm bảo đúng các quy định.
2. Niêm yết công khai các điều kiện, thủ tục hành chính, quy trình, thời gian cấp giấy phép xây dựng tại nơi tiếp nhận hồ sơ.
3. Có lịch tiếp dân và giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác cấp phép xây dựng.
4. Thực hiện các quy định trong quá trình xem xét cấp giấy phép xây dựng và chịu trách nhiệm về những nội dung của giấy phép xây dựng đã cấp; bồi thường thiệt hại do việc cấp phép chậm, cấp phép sai so với quy định.
5. Thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng theo đúng quy định.
6. Không được chỉ định tổ chức, cá nhân thiết kế hoặc thành lập các đơn vị thiết kế trực thuộc để thực hiện thiết kế cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng.
Điều 22. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
1. Các cơ quan liên quan trong quá trình cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm:
a) Có văn bản trả lời cho cơ quan cấp phép xây dựng về nội dung thuộc phạm vi quản lý của mình trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc (7 ngày làm việc đối với nhà ở riêng lẻ ở nông thôn) kể từ khi nhận được văn bản hỏi ý kiến. Nếu quá thời hạn quy định mà không trả lời thì được coi là đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội dung quản lý của mình;
b) Ngừng cung cấp theo thẩm quyền các dịch vụ điện, nước, các hoạt động kinh doanh và các dịch vụ khác đối với công trình xây dựng vi phạm, khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm;
c) Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
2. Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân có quyền và lợi ích liên quan đến công trình xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.
Điều 23. Trách nhiệm của tổ chức tư vấn xây dựng và thi công xây dựng
1. Đối với tư vấn thiết kế:
a) Giám sát tác giả thực hiện theo thiết kế đã được cấp phép xây dựng;
b) Chịu sự kiểm tra, bị xử lý vi phạm và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
2. Đối với tư vấn giám sát thi công xây dựng:
a) Giám sát thực hiện theo đúng thiết kế và nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp đối với trường hợp theo yêu cầu phải có giấy phép xây dựng;
b) Giám sát thực hiện theo đúng thiết kế đã được phê duyệt đối với truờng hợp được miễn giấy phép xây dựng;
c) Báo cáo cơ quan có trách nhiệm khi chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng sai với thiết kế và nội dung giấy phép xây dựng được cấp;
d) Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
3. Đối với nhà thầu thi công xây dựng:
a) Thi công theo đúng thiết kế và nội dung của giấy phép xây dựng;
b) Từ chối thực hiện khi công trình không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép, hoặc khi chủ đầu tư yêu cầu xây dựng sai với thiết kế và nội dung giấy phép được cấp;
c) Thông báo cho cơ quan có trách nhiệm khi chủ đầu tư yêu cầu xây dựng không đúng với thiết kế, nội dung giấy phép được cấp;
d) Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 24. Bộ Xây dựng
Bộ Xây dựng là cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng có trách nhiệm:
1. Ban hành, hướng dẫn chi tiết các nội dung về: Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng; điều kiện cấp giấy phép; mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép, mẫu giấy phép xây dựng đối với từng loại công trình, nhà ở riêng lẻ phù hợp với các hình thức giấy phép xây dựng và hướng dẫn thực hiện các nội dung khác của Nghị định này. Xây dựng giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác cấp giấy phép xây dựng để thực hiện thống nhất trên toàn quốc.
2. Tổ chức tập huấn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của Nghị định này.
3. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền; đình chỉ xây dựng hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo đình chỉ, xử lý vi phạm hoặc thu hồi giấy phép xây dựng khi phát hiện việc cấp giấy phép không đúng theo quy định hoặc công trình xây dựng vi phạm các quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật liên quan.
4. Hàng năm tổ chức tổng kết, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng theo giấy phép xây dựng trên phạm vi toàn quốc.
Điều 25. Các Bộ, ngành có liên quan
1. Các Bộ, ngành theo chức năng quản lý ngành, có trách nhiệm:
a) Có ý kiến bằng văn bản về lĩnh vực quản lý của mình khi được cơ quan cấp giấy phép xây dựng hỏi ý kiến theo quy định của Nghị định này;
b) Kiểm tra và kiến nghị với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ xây dựng, thu hồi giấy phép xây dựng khi phát hiện việc cấp giấy phép không đúng theo quy định hoặc xây dựng vi phạm các quy định thuộc lĩnh vực quản lý của ngành mình.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được xem xét cấp giấy phép xây dựng.
Điều 26. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn việc triển khai thực hiện các quy định của Nghị định này về quy trình cấp phép, phân cấp cấp giấy phép theo thẩm quyền; quy định sự phối hợp và trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng và các nội dung khác cho phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương.
2. Quy định cụ thể về quy mô công trình và thời hạn của giấy phép xây dựng tạm cho phù hợp với kế hoạch thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt của từng khu vực, theo nguyên tắc tiết kiệm, bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường.
3. Sắp xếp cơ cấu tổ chức của các cơ quan cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng đáp ứng điều kiện để thực hiện nhiệm vụ.
4. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn thực hiện Nghị định này và các quy định có liên quan.
5. Chỉ đạo và yêu cầu cơ quan cấp phép xem xét xử lý cán bộ, công chức có biểu hiện tiêu cực, gây chậm trễ trong cấp phép xây dựng.
6. Quyết định thu hồi hoặc huỷ giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền đối với các trường hợp: Do cấp dưới cấp không đúng theo quy định; chủ đầu tư xây dựng không có giấy phép (đối với trường hợp yêu cầu phải có giấy phép xây dựng), xây dựng sai với giấy phép xây dựng.
7. Tổ chức kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm các quy định của Nghị định này.
8. Báo cáo định kỳ sáu tháng, một năm cho Bộ Xây dựng về tình hình cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.
Điều 27. Xử lý chuyển tiếp
1. Những công trình, theo quy định trước khi Nghị định này có hiệu lực thuộc đối tượng không phải có giấy phép xây dựng, nhưng theo quy định của Nghị định này thuộc đối tượng phải có giấy phép, nếu đã khởi công xây dựng thì không phải đề nghị cấp giấy phép; nhưng nếu chưa khởi công xây dựng thì phải nộp hồ sơ đề nghị để được xem xét cấp giấy phép xây dựng trước khi khởi công xây dựng. Việc điều chỉnh giấy phép xây dựng đối với các công trình đã được xây dựng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thực hiện theo quy định của Nghị định này.
2. Những công trình thuộc đối tượng theo quy định của Điều 121 Luật xây dựng được tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 39/2005/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc hướng dẫn thực hiện Điều 121 Luật xây dựng.
Điều 28. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 10 năm 2012 và thay thế cho các quy định về giấy phép xây dựng tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; các quy định về giấy phép xây dựng công trình ngầm quy định tại Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về Quản lý không gian xây dựng công trình ngầm. Các quy định trước đây của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương về giấy phép xây dựng trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các tổ chức chính trị, chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng

READ MORE

8 loại công trình không phải xin phép xây dựng

Sở Xây dựng Hà Nội ngày 30.11 cho biết cơ quan này đã hoàn tất quy định cấp phép xây dựng các công trình trên địa bàn thành phố. Theo đó, sẽ có 8 nhóm công trình không phải xin giấy phép xây dựng, trong đó có công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

 

Ngoài ra, các công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị, khu công nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500, có thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn công trình; công trình hạ tầng kỹ thuật có tổng mức đầu tư dưới 5 tỉ đồng ở vùng nông thôn ngoài ranh giới quy hoạch thị trấn, trung tâm xã … cũng không phải xin phép xây dựng. Đặc biệt, theo dự thảo này, nhà ở riêng lẻ từ 3 tầng trở xuống có tổng diện tích sàn nhỏ hơn 200m2 ở vùng nông thôn nằm ngoài quy hoạch điểm dân cư tập trung cũng không phải xin phép.

READ MORE

Hỏi thủ tục xin cấp phép xây dựng – nâng tầng

Chào Wedo:

Hiện tại tôi có một căn nhà nhỏ, đã có móng nền, nay cần đổ 1 tấm sàn 20m2. Hỏi thủ tục xin cấp phép xây dựng như thế nào…

Wedo Trả lời:

Trước hết do trong câu hỏi bạn chưa nói rõ là nhà này thuộc diện nhà do nhà nước quản lý hay nhà đã có giấy tờ chủ quyền. Ngôi nhà này hiện đang được sử dụng hay chỉ có móng chờ; cần đổ một tấm sàn là nâng thêm tầng nhà? …tuy nhiên bạn có thể tham khảo một số chỉ dẫn thủ tục xin cấp phép xây dựng, sửa chữa cải tạo nhà ở mà chúng tôi đưa ra dưới đây:

I. HỒ SƠ XIN PHÉP XÂY DỰNG, SỬA CHỮA CẢI TẠO TRÊN NỀN NHÀ CŨ ÐÃ CÓ GIẤY TỜ CHỦ QUYỀN:

1) Trường hợp xây dựng, sửa chữa, nhà kiên cố cấp 2, nhà cấp 3 cấu trúc móng, cột BTCT;(xây cơi tầng trên sàn BTCT hiện hữu):

– Ðơn xin phép xây dựng theo mẫu có xác nhận của UBND Phường nơi căn nhà tọa lạc (2 bản chính). Lưu ý : Ðề nghị chủ nhà ghi chú thêm địa chỉ và số điện thoại để liên hệ khi cần thiết.

– Giấy chủ quyền nhà đã qua trước bạ hoặc Hợp Ðồng Mua Bán nhà đã qua phòng Công Chứng, trước bạ, đăng bộ kim giấy tờ chủ quyền của chủ cũ (2 bản sao có chứng thực sao y).

– Bản vẽ hiện trạng nhà (1 bản chính + 1 bản sao không cần chứng thực sao y ).

– Bản đồ hiện trạng, vũ trụ đất do cơ quan có tư cách pháp nhân thiết lập (1 bản chính + 1 bản sao không cần chứng thực sao y).

– Bản vẽ thiết kế xây dựng nhà do cơ quan thiết kế có tư cách pháp nhân thiết lập ( 2 bản chính + 1 bản sao không cần chứng thực sao y ).

– ẢNH chụp khổ 9 x 12cm mặt chính công trình có không gian liền kề ̉ trước khi sửa chữa nhà (1 kiểu rửa 2 ảnh).

** Trường hợp xây cơi tầng trên sàn BTCT hiện hữu không cần có hồ sơ khảo sát móng.

2) Trường hợp sửa chữa nhà cấp 3 với cấu trúc măng, cột gạch:

– Ðơn xin phép sửa chữa theo mẫu có xác nhận của UBND Phường nơi căn nhà tọa lạc ( 2 bản chính ). Lưu ý : Ðề nghị chủ nhà ghi chú thêm địa chỉ và số điện thoại để liên hệ khi cần thiết.

– Giấy chủ quyền nhà đã qua trước bạ ( 2 bản sao có chứng thực sao y); hoặc Hợp Ðồng Mua Bán nhà đã qua Phòng Công Chứng, trước bạ, đăng bộ kim giấy tờ chủ quyền của chủ cũ (2 bản sao có chứng thực sao y ).

– Bản vẽ hiện trạng nhà (1 bản chính + 1 bản sao không cần chứng thực sao y ).

– Bản vẽ thiết kế sửa chữa nhà do cơ quan thiết kế có tư cách pháp nhân thiết lập trường hợp nhà có làm thêm gác gỗ ( 2 bản chính ).

II. HỒ SƠ XIN PHÉP XÂY DỰNG SỬA CHỮA NHÀ Ở DIỆN NHÀ NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ:

1) Trường hợp xây dựng, sửa chữa, nhà kiên cố cấp 2, nhà cấp 3 cấu trúc móng, cột BTCT;(xây cơi tầng trên sàn BTCT hiện hữu):

– Ðơn xin phép xây dựng theo mẫu có xác nhận của UBND Phương nơi căn nhà tọa lạc (2 bản chính). Lưu ý : Ðề nghị chủ nhà ghi chú thêm địa chỉ và số điện thoại để liên hệ khi cần thiết.

– Hợp Ðồng thuê nhà ( 1bản sao y có chứng thực sao y ).

– Giấy thỏa thuận của cơ quan quản lý nhà (1 bản chính + 1 bản sao không cần chứng thực sao y ).

2) Trường hợp sửa chữa nhà cấp 3 với cấu trúc móng, cột gạch:

– Ðơn xin phép sửa chữa theo mẫu có xác nhận của UBND Phường nơi căn nhà tọa lạc ( 2 bản chính ). Lưu ý : Ðề nghị chủ nhà ghi chú thêm địa chỉ và số điện thoại để liên hệ khi cần thiết.

– Hợp Ðồng thuê nhà ( 1 bản sao y có chứng thực sao y ).

– Giấy thỏa thuận của cơ quan quản lý nhà (1 bản chính + 1 bản sao không cần chứng thực sao y ).

Có điểm gì chưa rõ, đề nghị bạn đưa chi tiết câu hỏi vềCông ty tư vấn thiết kế kiến trúc & kỹ thuật xây dựng Wedo để chúng tôi tiện nghiên cứu & trả lời chính xác hơn.

READ MORE

Thủ tục xin cấp phép xây dựng – Đơn xin đăng ký chất lượng môi trường

WEDO có thể cho tôi biết nội dung hồ sơ xin cấp phép xây dựng và đơn xin đăng ký chất lượng môi trường.

Hồ Thị Loan Anh

WEDO trả lời:

1. Hồ sơ xin cấp phép xây dựng:

Bộ Xây dựng

Số: 09/2005/ TT-BXD

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—    —

Thông tư

Hướng dẫn một số nội dung về giấy phép xây dựng

– Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và c cấu tổ chức của Bộ Xây dựng.

– Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về giấy phép xây dựng được quy định tại mục 2 Chương III của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (dưới đây viết tắt là NĐ 16/CP) như sau:

I- Về giấy phép xây dựng công trình được quy định tại khoản 1, 2 Điều 17 của NĐ 16/CP:

1. Những công trình khi xây dựng không phải xin giấy phép xây dựng, bao gồm:

a) Công trình thuộc bí mật Nhà nước được xác định bằng văn bản của c quan nhà nước có thẩm quyền.

b) Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp được xác định bằng lệnh của các cấp có thẩm quyền.

c) Công trình tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính, bao gồm công trình tạm của chủ đầu tư và công trình tạm của nhà thầu nằm trong sơ đồ tổng mặt bằng công trường xây dựng đã được phê duyệt.

d) Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được c quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

đ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị, khu công nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

e) Công trình đã có thiết kế c sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định thiết kế c sở quy định tại Điều 9 của NĐ 16/CP thẩm định.

g) Công trình được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình đã có thiết kế bản vẽ thi công được Sở quy định tại khoản 5 Điều 9 của NĐ 16/CP thẩm định.

h) Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình;

i) Công trình hạ tầng kỹ thuật (bao gồm các công trình: nhà máy xử lý rác thi, b•i chôn lấp rác, cấp nước, thoát nước, đường, kênh, mưng, … )có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng thuộc các xã vùng sâu, vùng xa không vi phạm các khu vực bo tồn di sn văn hoá, di tích lịch sử – văn hoá.

k) Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị; điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt.

2. Về giấy phép xây dựng tạm được quy định tại khoản 2 Điều 17 của NĐ 16/CP:

a) việc cấp giấy phép xây dựng tạm chỉ áp dụng đối với những vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện.

b) Tuỳ thuộc vào tình hình, đặc điểm của mỗi địa phưng, mỗi khu vực, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể thời gian thực hiện quy hoạch xây dựng, quy mô công trình được phép xây dựng tạm cho phù hợp, tránh lãng phí nhưng vẫn phải bo đm an toàn, vệ sinh, môi trường để làm c sở cho việc cấp giấy phép xây dựng tạm và xác định thời gian có hiệu lực của giấy phép xây dựng tạm.

c) Trong nội dung giấy phép xây dựng tạm phải ghi rõ thời gian có hiệu lực của giấy phép. Hết thời hạn có hiệu lực của giấy phép, nếu Nhà nước giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch thì chủ công trình xây dựng phải tự phá dỡ và được đền bù phần hiện trạng công trình đã có trước khi xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chủ công trình xây dựng phải chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế.

II- Về hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình và nhà ở đô thị được quy định tại Điều 18 của NĐ 16/CP:

Trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình yêu cầu phải có giấy phép xây dựng, thì ngoài những tài liệu được quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 18 của NĐ 16/CP hồ s xin giấy phép xây dựng còn phải có nh chụp hiện trạng công trình cũ và các bản vẽ hiện trạng thể hiện được mặt bằng, mặt cắt các tầng, mặt đứng và biện pháp phá dỡ (nếu có).

III- Về hồ sơ xin giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn được quy định tại Điều 19 của NĐ 16/CP:

1. S đồ mặt bằng xây dựng công trình được quy định tại khoản 3 Điều 19 của NĐ 16/CP phải thể hiện rõ các kích thước và diện tích chiếm đất của ngôi nhà, các công trình phụ trên lô đất, khoảng cách tới các công trình xung quanh và các điểm đấu nối điện, thông tin liên lạc, cấp thoát nước với các công trình hạ tầng kỹ thuật công cộng bên ngoài (nếu có).

2. S đồ mặt bằng do chủ nhà lập hoặc thuê cá nhân lập và được thể hiện theo mẫu tại phụ lục số 1 của Thông tư này.

Trên bản vẽ phải ghi rõ tên chủ nhà, địa chỉ nơi ở, địa điểm xây dựng và tên, địa chỉ người vẽ s đồ.

IV- Tổ chức thực hiện:

Căn cứ các quy định về giấy phép xây dựng của Luật Xây dựng, Nghị định số 16/CP và Thông tư này, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ưng có trách nhiệm ban hành quy trình cấp giấy phép xây dựng, chỉ đạo việc cấp giấy phép xây dựng bo đm nhanh, gọn, chặt chẽ, chính xác; thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm những hành vi vi phạm các quy định về giấy phép xây dựng.

V- Hiệu lực thi hành:

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế cho Thông tư liên tịch số 09/1999/TTLT-BXD-TCĐC ngày 10/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính về hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng và Thông tư số 03/2000/TT-BXD ngày 25/5/2000 về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 09/1999/TTLT-BXD-TCĐC ngày 10/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng.

Nơi nhận:

– Ban Bí thư Trung ương Đng (để báo cáo),

– ủy ban Thường vụ Quốc hội,

– Thủ tướng, các PTT Chính phủ,

– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, c quan thuộc CP,

– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW,

– Văn phòng Quốc hội,

– Văn phòng Chủ tịch nước,

– Văn phòng TW và các Ban của Đảng,

– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,

– Toà án nhân dân tối cao,

– Các Tổng công ty nhà nước,

– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể,

– Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW,

– Công báo,

– Lưu VP, Vụ XL, các Cục, Vụ.k/t. Bộ trưởng Bộ Xây dựng

thứ trưởng

Đã ký

Nguyễn Văn Liên

Phụ lục số 1

(Ban hành kèm theo Thông tư số: 09/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005

của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)

2. Đơn xin đăng ký đạt chất lượng môi trường:

Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường

(Cho các dự án trong giai đoạn xin cấp phép đầu tư – Phụ lục III của Thông tư số: 490/1998/TT-BKHCNMT ngày 29/4/1998 của Bộ Khoa học – Công nghệ – Môi trường)

10

NỘI DUNG BẢN ĐĂNG KÝ ĐẠT TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG

– Tên dự án:

– Địa chỉ liên hệ:

– Số điện thoại:

– Số Fax:

1. Mô tả địa điểm dự kiến triển khai các hoạt động của dự án

– Vị trí

– Diện tích mặt bằng

– Khoảng cách gần nhất đến các khu dân cư và các cơ sở công nghiệp khác

– Hiện trạng sử dụng khu đất.

– Nguồn cung cấp nước, điểm lấy nước, nhu cầu nước/ngày đêm.

– Hệ thống giao thông cung cấp nguyên liệu và vận chuyển sản phẩm.

– Nơi tiếp nhận nước thải từ các hoạt động của dự án.

– Nơi lưu giữ và xử lý chất thải rắn.

2. Tóm tắt công nghệ sản xuất (lưu ý: nếu dự án bao gồm cả vùng khai thác và cung cấp nguyên liệu thì phải mô tả rõ các vấn đề liên quan).

– Tổng vốn đầu tư.

– Danh mục nguyên liệu, nhiên liệu, phụ liệu (tính chất, nhu cầu hàng năm, nơi cung cấp).- Phương thức vận chuyển, cung cấp và bảo quản nguyên liệu, nhiên liệu và phụ liệu.

– Công suất.

– Sơ đồ dây chuyền sản xuất. (lưu ý: mô tả đầy đủ các công đoạn phụ trợ: xử lý nước cấp, máy phát điện, nồi hơi, hệ thống gia nhiệt, hệ thống làm mát thiết bị…)

– Đặt tính thiết bị

– Chất lượng sản phẩm

– Phương thức bảo quản và vận chuyển sản phẩm.

3. Các nguồn gây ô nhiễm:

– Khí thải

+ Nguồn phát sinh

+ Tải lượng

+ Nồng độ các chất ô nhiễm

– Nước thải (Lưu ý: nêu rõ cả các thông số liên quan về nước làm mát nước tuần hoàn trong quá trình sản xuất).

+ Nguồn phát sinh

+ Tải lượng

+ Nồng độ các chất ô nhiễm

– Chất thải rắn

+ Nguồn phát sinh

+ Tải lượng

+ Nồng độ các chất ô nhiễm

– Chất thải rắn

+ Nguồn phát sinh

+ Tải lượng

+ Nồng độ các chất ô nhiễm

– Sự cố do hoạt động của dự án: (cháy nổ, rò rỉ hoá chất, tràn dầu…)

+ Nguyên nhân nảy sinh

+ Quy mô ảnh hưởng

3. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm

– Hệ thống thu gôm và xử lý khí thải

+ Chiều cao ống khói

+ Đặc tính thiết bị xử lý

+ Công nghệ áp dụng và hiệu quả xử lý

+ Hoá chất sử dụng (lượng, thành phần)

+ Các chất thải từ quá trình xử lý

+ Dự kiến kinh phí xây dựng, lắp đặt và vận hành.

– Hệ thống thu gom và xử lý nước thải

+ Đường thu gom và thoát nước

+ Kết cấu bể xử lý

+ Công nghệ áp dụng và hiệu quả xử lý

+ Hoá chất sử dụng (lượng, thành phần)

+ Các chất thải từ quan kinh phí xây dựng, lắp đặt và vận hành.

– Quy trình thu gom và xử lý chất thải rắn:

+ Kết cấu bể/kho lưu giữ chất thải rắn

+ Quy trình vận chuyển

+ Kỹ thuật xử lý (phơi khô, đóng rắn, chôn lấp, thiêu huỷ, làm phân bón…)

+ Dự kiến kinh phí xây dựng, lắp đặt và xử lý

– Tỷ lệ trồng cây xanh trong khuôn viên nhà máy

– Phương án phòng chống và ứng cứu sự cố:

+ Thiết bị

+ Quy trình

+ Hoá chất sử dụng

+ Hiệu quả

+ Dự kiến kinh phí mua thiết bị, tập dượt định kỳ.

5. Chương trình giám sát môi trường:

+ Vị trí giám sát

+ Các chỉ tiêu giám sát

+ Tần suất giám sát

+ Dự kiến kinh phí thực hiện

6. Cam kết bảo đảm đạt tiêu chuẩn môi trường.

– Tiêu chuẩn Việt Nam áp dụng

Tiêu chuẩn nước ngoài áp dụng nêu tiêu chuẩn Việt Nam không có (tên nước, nơi ban hành, cơ quan ban hành, hiệu lực áp dụng). (kưu ý; kèm theo bản sao toàn bộ nội dung tiêu chuẩn)

– Thời gian hoàn thành công trình xử lý

– Cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam nếu vi phạm các công ước quốc tế, các tiêu chuẩn Việt Nam và để ra sự cố gây ô nhiễm môi trường

(Nơi lập bản đăng ký), ngày tháng năm

Đại diện chủ đầu tư

(ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

Chúc bạn thành công.

WEDO ,.jsc

READ MORE

Hướng dẫn một số nội dung về giấy phép xây dựng

Thông tư

Hướng dẫn một số nội dung về giấy phép xây dựng

– Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và c cấu tổ chức của Bộ Xây dựng.

– Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về qun lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về giấy phép xây dựng được quy định tại mục 2 Chưng III của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về qun lý dự án đầu tư xây dựng công trình (dưới đây viết tắt là NĐ 16/CP) như sau:

I- Về giấy phép xây dựng công trình được quy định tại khon 1, 2 Điều 17 của NĐ 16/CP:

1. Những công trình khi xây dựng không phi xin giấy phép xây dựng, bao gồm:

a) Công trình thuộc bí mật Nhà nước được xác định bằng văn bn của c quan nhà nước có thẩm quyền.

b) Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp được xác định bằng lệnh của các cấp có thẩm quyền.

c) Công trình tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính, bao gồm công trình tạm của chủ đầu tư và công trình tạm của nhà thầu nằm trong s đồ tổng mặt bằng công trường xây dựng đã được phê duyệt.

d) Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc dự án đầu tư xây dựng đ• được c quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

đ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị, khu công nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được c quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

e) Công trình đã có thiết kế cơ sở được c quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định thiết kế c sở quy định tại Điều 9 của NĐ 16/CP thẩm định.

g) Công trình được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình đã có thiết kế bn vẽ thi công được Sở quy định tại khon 5 Điều 9 của NĐ 16/CP thẩm định.

h) Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình;

i) Công trình hạ tầng kỹ thuật (bao gồm các công trình: nhà máy xử lý rác thi, bãi chôn lấp rác, cấp nước, thoát nước, đường, kênh, mưng, … ) có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng thuộc các xa vùng sâu, vùng xa không vi phạm các khu vực bảo tồn di sản văn hoá, di tích lịch sử – văn hoá.

k) Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị; điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt.

2. Về giấy phép xây dựng tạm được quy định tại khon 2 Điều 17 của NĐ 16/CP:

a) việc cấp giấy phép xây dựng tạm chỉ áp dụng đối với những vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện.

b) Tuỳ thuộc vào tình hình, đặc điểm của mỗi địa phưng, mỗi khu vực, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể thời gian thực hiện quy hoạch xây dựng, quy mô công trình được phép xây dựng tạm cho phù hợp, tránh lãng phí nhưng vẫn phi bảo đảm an toàn, vệ sinh, môi trường để làm cơ sở cho việc cấp giấy phép xây dựng tạm và xác định thời gian có hiệu lực của giấy phép xây dựng tạm.

c) Trong nội dung giấy phép xây dựng tạm phải ghi rõ thời gian có hiệu lực của giấy phép. Hết thời hạn có hiệu lực của giấy phép, nếu Nhà nước giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch thì chủ công trình xây dựng phải tự phá dỡ và được đền bù phần hiện trạng công trình đã có trước khi xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chủ công trình xây dựng phi chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế.

II- Về hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình và nhà ở đô thị được quy định tại Điều 18 của NĐ 16/CP:

Trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình yêu cầu phải có giấy phép xây dựng, thì ngoài những tài liệu được quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 18 của NĐ 16/CP hồ sơ xin giấy phép xây dựng còn phi có nh chụp hiện trạng công trình cũ và các bản vẽ hiện trạng thể hiện được mặt bằng, mặt cắt các tầng, mặt đứng và biện pháp phá dỡ (nếu có).

III- Về hồ sơ xin giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn được quy định tại Điều 19 của NĐ 16/CP:

1. Sơ đồ mặt bằng xây dựng công trình được quy định tại khoản 3 Điều 19 của NĐ 16/CP phi thể hiện rõ các kích thước và diện tích chiếm đất của ngôi nhà, các công trình phụ trên lô đất, khoảng cách tới các công trình xung quanh và các điểm đấu nối điện, thông tin liên lạc, cấp thoát nước với các công trình hạ tầng kỹ thuật công cộng bên ngoài (nếu có).

2. Sơ đồ mặt bằng do chủ nhà lập hoặc thuê cá nhân lập và được thể hiện theo mẫu tại phụ lục số 1 của Thông tư này.

Trên bản vẽ phi ghi rõ tên chủ nhà, địa chỉ nơi ở, địa điểm xây dựng và tên, địa chỉ người vẽ sơ đồ.

IV- Tổ chức thực hiện:

Căn cứ các quy định về giấy phép xây dựng của Luật Xây dựng, Nghị định số 16/CP và Thông tư này, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm ban hành quy trình cấp giấy phép xây dựng, chỉ đạo việc cấp giấy phép xây dựng bảo đảm nhanh, gọn, chặt chẽ, chính xác; thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm những hành vi vi phạm các quy định về giấy phép xây dựng.

V- Hiệu lực thi hành:

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế cho Thông tư liên tịch số 09/1999/TTLT-BXD-TCĐC ngày 10/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính về hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng và Thông tư số 03/2000/TT-BXD ngày 25/5/2000 về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 09/1999/TTLT-BXD-TCĐC ngày 10/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng.

Nơi nhận:

– Ban Bí thư Trung ương Đng (để báo cáo),

– ủy ban Thường vụ Quốc hội,

– Thủ tướng, các PTT Chính phủ,

– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, c quan thuộc CP,

– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW,

– Văn phòng Quốc hội,

– Văn phòng Chủ tịch nước,

– Văn phòng TW và các Ban của Đng,

– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,

– Toà án nhân dân tối cao,

– Các Tổng công ty nhà nước,

– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể,

– Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW,

– Công báo,

– Lưu VP, Vụ XL, các Cục, Vụ.

k/t. Bộ trưởng Bộ Xây dựng

thứ trưởng

 

 

READ MORE

‘Nới tay’ trong cấp phép xây dựng

Bộ Xây dựng vừa ban hành chỉ thị mới hướng tới việc đơn giản hóa quy trình cấp phép xây dựng và tăng cường quản lý trật tự xây dựng. Hiện nay, chính việc cấp phép phiền hà, chậm trễ… đã dẫn đến tình trạng xây dựng không phép, sai phép tràn lan.

Chỉ thị của Bộ nêu rõ, thời gian qua, công tác cấp giấy phép xây dựng đã được đẩy mạnh, số giấy phép xây dựng được cấp năm sau tăng hơn năm trước. Tuy nhiên, một số địa phương đã tự đặt thêm các thủ tục ngoài quy định; triển khai công tác cấp phép xây dựng chậm trễ; việc kiểm tra thực hiện xây dựng theo giấy phép và quản lý trật tự xây dựng còn bị buông lỏng, xử lý chưa kịp thời, chưa nghiêm minh.

mat-tien-nha-pho-2

Gần đây, tình trạng xây dựng sai phép, không phép vẫn còn diễn ra và có chiều hướng tăng cả về số lượng và quy mô xây dựng, gây ảnh hưởng tới cảnh quan, môi trường đô thị. Thậm chí đã xảy ra các sự cố nghiêm trọng thiệt hại về người và của gây bức xúc trong dư luận xã hội.

Để khắc phục những tồn tại đó, Bộ xây dựng chỉ đạo “thoáng” hơn trong cấp phép, theo hướng đơn giản hóa thủ tục, tăng tỷ lệ công trình được cấp phép. Theo đó, Bộ trưởng Nguyễn Hồng Quân yêu cầu rà soát lại các quy định về cấp phép xây dựng trên địa bàn theo đúng các quy định của Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật; bãi bỏ các quy định trái pháp luật, gây phiền hà cho người xin giấy phép.

Các cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, phiền hà trong việc xác nhận giấy tờ hợp pháp về đất đai nhằm tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh việc cấp phép xây dựng.

Về công tác quy hoạch, Bộ chỉ đạo đầu tư nguồn lực để đẩy mạnh công tác lập quy hoạch xây dựng, đặc biệt là quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, bảo đảm quy hoạch xây dựng phải được đi trước một bước làm cơ sở cho việc cấp phép xây dựng. Đồng thời, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị phải được công bố, công khai và giám sát xây dựng theo đúng quy hoạch đã công bố.

Ngoài ra, trách nhiệm cụ thể của cơ quan cấp phép, chủ đầu tư công trình, nhà thầu thi công, thanh tra xây dựng cũng được quy định cụ thể trong chỉ thị này.

READ MORE

Dịch vụ đo vẽ: Chỉ nhận bản vẽ khi đã có dấu thẩm định

Sau khi triển khai thực hiện bản vẽ theo quy định của nghị định 54, nhiều người dân gặp khó khăn khi nộp hồ sơ, làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và đất ở do bản vẽ không đúng theo yêu cầu của cơ quan chức năng.

KT&ĐS đã trao đổI vớI ông Phạm Quang Bửu, Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND Quận 9 về những khác biệt trong quy định thực hiện bản vẽ theo quy định mới. Theo ông Bửu, quy trình thực hiện thống nhất theo NĐ54, vẫn không có thay đổI nhiều, ngườI dân có nhu cầu chỉ cần liên lạc vớI công ty đo đạc, lập bản vẽ, trong đó thể hiện diện tích được cấp (xin công nhận), diện tích vi phạm lộ giớI, diện tích xây dựng, tờ bản đồ thửa đất, tên ngườI xin cấp giấy chứng nhận.

Giữa bản vẽ theo quy định mới và bản vẽ trước đây có sự khác biệt lớn nào không, thưa ông?

Có một số khác biệt, chẳng hạn trong bản vẽ cũ cần phải có thông tin về toạ độ XY (thông số trong bản đồ số), trong đó phải thể hiện đủ các tiêu chí theo quy định. Còn trong bản vẽ mới thì không cần phải thể hiện những thông tin từ bản đồ số, chỉ cần sơ đồ vị trí, chỉ dẫn sơ đồ trích theo tài liệu nào (bản đồ tỷ lệ 1/500, 1/2.000, 1/4.000). Tuy nhiên, tại những khu vực vùng ven, do tính chất đặc thù, dân cư ở phân tán, để tránh tình trạng chồng ranh, trùng lắp ranh đất, những bản vẽ này vẫn cần phải thể hiện các tiêu chí của bản đồ số, giúp cho công tác kiểm tra giám sát cập nhật biến động, lưu trữ được tốt hơn. Một khác biệt nữa là các nét vẽ trong bản vẽ cũng thay đổi, tất cả những quy định về nét vẽ đã được cơ quan chức năng phổ biến cho các đơn vị, công ty có chức năng đo đạc.

Việc quy định thể hiện bản đồ số không nằm trong quy định mới, nếu bắt buộc thể hiện bản đồ số như trước đây là trái quy định và gây khó cho người dân?

Như tôi đã trình bày, nhà trong khu vực nội thành thường liền sát nhau, cộng thêm khu vực nội thành đã có bản đồ lâu đời, thể hiện rất rõ ranh đất nên không nhất thiết thể hiện thông số toạ độ XY. Còn ở ngoại thành do nhà ở phân tán, chỉ liền kề nhau ranh đất, nếu không xác định rõ toạ độ XY sẽ dễ dẫn đến tranh chấp do ranh đất nhà này sẽ chồng lên ranh đất nhà kia và ngược lại. Công tác quản lý nhà nước cũng sẽ rất khó.

Thật ra, việc thể hiện những thông số toạ độ XY không gây phiền cho người dân, nhưng sẽ lâu hơn đối với các đơn vị đo vẽ do phải thể hiện các tiêu chí này. Theo quy định mới, các công ty đo vẽ phải thông qua cơ quan quản lý để thẩm định bản vẽ thời gian từ 10 -15 ngày. Sau khi hoàn tất các thủ tục, bản vẽ đã hoàn chỉnh mới được phát hành bản vẽ cho khách hàng. Nếu công ty nào phát hành bản vẽ trước khi thẩm định là sai nguyên tắc.

Làm thế nào để xác định bản vẽ đã hoàn chỉnh thưa ông?

Thông thuờng sau khi thẩm định xong bản vẽ, cơ quan chức năng sẽ đóng dấu thẩm định trên bản vẽ. Do vậy, để tránh rắc rối, người dân chỉ nhận những bản vẽ đã có dấu thẩm định bản vẽ của cơ quan chức năng. Quy định về trách nhiệm cho cơ quan có chức năng đo đạc rất cụ thể nên chắc chắn người dân sẽ không bị phiền hà tốn thời gian đi lại khi thực hiện nộp bản vẽ.

Hiện những công ty nào có chức năng đo vẽ trên địa bàn TP.HCM?

Danh sách những công ty này đã được Sở Tài nguyên và môi trường TP.HCM công bố chính thức. Cho đến thời điểm hiện nay toàn TP có khoảng 108 đơn vị. Để tránh phiền phức, người dân nên tìm đến những đơn vị này để thực hiện bản vẽ (bạn đọc có thể tham khảo danh sách này dưới đây).

Danh sách các công ty có giấy phép hoạt động đo dạc bản đồ

(Ban hành Theo Công văn số 10139/TNMT-QLBĐ tháng 10.2006 của Sở Tài nguyên và môi trường TP.HCM)

QUẬN 1

Công ty TNHH XD&KDN Văn Lang

33/5Lý Văn Phức, P. Tân Định, Q.1, ĐT: 8209477

Công ty TNHH DV tư vấn Anh Việt Mỹ

62/10 Thạch Thị Thanh, P. Tân Định, Q.1, ĐT: 8205441

Công ty TNHH công nghệ đồ hoạ & đo đạc bản đồ Địa Việt

P.1110, tầng 11, Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Q.1, ĐT: 9102040

Trung tâm Kiểm định bản đồ và tư vấn tài nguyên môi trường (Sở Tài nguyên và môi trường)

18 Alexandre de Rhodes, P. Bến Nghé, Q.1, ĐT: 8224786

Công ty TNHH – XD & đo đạc Địa Cầu

68/14A Trần Quang Khải, P. Tân Định, Q.1, ĐT: 8481959

Công ty TNHH khảo sát & tư vấn xây dựng Thái Bình

003 A5 chung cư 1A -1B Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao, Q.1, ĐT: 8229719

Công ty TNHH thiết kế tư vấn xây dựng SQ

11 bis Nguyễn Thị Minh Khai, P. Bến Nghé, Q.1, ĐT: 8241717

Công ty Tư vấn xây dựng tổng hợp

29 bis Nguyễn Đình Chiểu P. Bến Nghé, Q.1, ĐT: 8290148

Trung tâm Thông tin xây dựng

142 Hai Bà Trưng, P. Đa Kao, Q.1, ĐT: 8220448

QUẬN 2

Công ty đo đạc Anh – Địa hình (Bộ Tài nguyên và môi trường): 3 Trần Não, P. Bình An, Q. 2, TP.HCM, ĐT: 8998066

* 51 Huỳnh Thúc Kháng, Q. Đống Đa, Hà Nội

Liên đoàn Địa chất thuỷ văn – địa chất công trình miền Nam (Bộ Tài nguyên và môi trường)

59 đường số 2, Trần Não, P. Bình An, Q.2, ĐT: 8992133

Công ty XL và vật tư xây dựng 4 (Bộ NT&PTNT)

2 Trần Não, P. Bình An, Q.2, ĐT: 8993377

Công ty CP đo đạc – XD – TM Địa Việt An

04 lô S, khu dân cư Bình Trưng, P. Bình Trưng Đông, Q. 2

ĐT: 7433193

Công ty đo đạc địa chính công trình (Bộ Tài nguyên và MT): TTĐĐ địa chính đô thị phía Nam, 3 Trần Não, Bình An, Q.2 * 28 Nguyễn Văn Trỗi, Phú Nhuận, ĐT: 8995111 – 8991572

Công ty CP đầu tư Thủ Thiêm

936 Nguyễn Thị Định, P.Thạnh Mỹ Lợi, Q.2, ĐT: 7421223

Công ty TNHH Mi Pha

928 An Điền, P. Thảo Điền, Q.2, ĐT: 9082009

TT Tư vấn và thẩm định TĐBĐ (Hội Trắc địa bản đồ TP.HCM): 30 đường số 3, KP 4, P. Bình An, Q.2, ĐT: 2960006

Công ty TNHH dịch vụ thương mại đo đạc Tạ Phú: 450 Nguyễn Cư Trinh, P. Bình Trưng Đông, Q. 2, ĐT: 8259600

Liên hiệp Khoa học SX địa chất XD môi trường miền Nam

61 đường số 12, P. Bình An, Q.2, ĐT: 8992236

Công ty TNHH tư vấn – đo đạc – thiết kế – XD Sài Gòn

29/30 quốc lộ 1A, P. Đông Hưng Thuận, Q.12, ĐT: 9302665

Phân viện Nghiên cứu địa chính phía Nam (Bộ TN&MT)

30 đường số 3, KP 4, P. Bình An, Q.2, ĐT: 7403824

QUẬN 3

Công ty TNHH – DV – XD – đo đạc bản đồ CTM

205/33 Trần Văn Đang, P.11, Q.3, ĐT: 8846284

Công ty CP tư vấn địa ốc Sài Gòn

62 Võ Văn Tần, P. 6, Q. 3, ĐT: 7151434 – 9302665

QUẬN 4

Công ty TNHH đo đạc & DV tư vấn Điền Địa

561 Lô S, Đoàn Văn Bơ, P.9, Q.4, ĐT: 8482389

Công ty TNHH đo đạc bản đồ Công Hữu

17 Hoàng Diệu, P.12, Q.4, ĐT: 8268870

Công ty TNHH địch vụ đo đạc và tin học Long Phúc Kiên

188/117/13 Tôn Thất Thuyết, P.4, Q.4, ĐT: 8259600

QUẬN 5

Công ty xây dựng và kinh doanh nhà Chợ Lớn

432 – 434 An Dương Vương, P.4, Q.5, ĐT: 8390414

QUẬN 7

Công ty TNHH TMDV-KD địa ốc Gia Kiến

57/9 bis Lâm Văn Bền, P. Tân Kiểng, Q.7, ĐT: 7720499

Công ty TNHH Vũ Trần

785 Huỳnh Tấn Phát, P. Phú Thuận, Q.7, ĐT: 7732919

Công ty TNHH đo đạc – tư vấn Kiến Oc

366 Huỳnh Tấn Phát, P. Bình Thuận, Q.7, ĐT: 8727435

QUẬN 9

Công ty Quản lý & phát triển đô thị quận 9

25B Lê Văn Việt, P. Hiệp Phú, Q.9, ĐT: 730720

Công ty TNHH tư vấn phát triển và kinh doanh nhà HL

120 Lê Văn Việt, P. Hiệp Phú, Q.9, ĐT: 7297573

Xí nghiệp thiết kế tư vấn kinh doanh địa ốc Sài Gòn: 567/6B Đỗ Xuân Hợp, KP 6, P. Phước Long B, Q.9, ĐT: 2826013

QUẬN 10

Trung tâm ứng dụng CN XD Reatee (ĐH Bách khoa TP.HCM): 268 Lý Thường Kiệt, P.14. Q.10, ĐT: 8643955

QUẬN 11

Công ty TNHH xây dựng Phương Nam

21 Âu Cơ, P.14, Q.11, ĐT: 861823

Công ty TNHH tư vấn thiết kế XD đo đạc bản đồ Kiến Đạt

33 đường số 5, cư xá Bình Thới, P.8, Q.11, ĐT: 9627680

QUẬN 12

Công ty CP đo đạc xây dựng KD nhà Nguyễn Trường Minh

4/59C2 KP 5, P. Đông Hưng Thuận, Q.12

Công ty TNHH đo đạc địa ốc N.C.C

Kios số 4 Hà Huy Giáp, P. Thạnh Lộc, Q.12, ĐT: 7161736

Công ty TNHH tư vấn thiết kế xây dựng Tâm Phúc Thịnh

18 Đông Bắc, KP.1, P.Tân Chánh Hiệp, Q.12, ĐT: 8911128

Công ty cổ phần Vạn Hà

489 tổ 58, KP 4, P.Tân Chánh Hiệp, Q.12, ĐT: 2507569

Công ty TNHH đo đạc bản đồ Hưng Lê Gia

1240 Tô Ký, P. Tân Chánh Hiệp, Q.12, ĐT:7156699

Công ty TNHH tư vấn xây dựng Dương Long: 503B Nguyễn Văn Quá, P. Đông Hưng Thuận, Q.12, ĐT: 4360785

QUẬN TÂN BÌNH

Công ty TNHH TM-DV tư vấn XD đo đạc Mạnh Hùng

528 Cộng Hoà, P.13, Q. Tân Bình, ĐT: 8100537

Công ty TNHH kiến trúc & xây dựng PTN

158 Lê Bình, P.4, Q. Tân Bình, ĐT: 8460658

Công ty CP tư vấn đo đạc xây dựng Phúc Bình Linh

Phòng 010, CC số 40, Duy Tân, P.8, Q. Tân Bình

ĐT: 9714024

QUẬN PHÚ NHUẬN

Công ty CP tư vấn & vật tư thiết bị Nam Sông Tiền

180 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, ĐT: 8441235

Công ty TNHH TV TK khảo sát đo đạc bản đồ Anh Dũng

32/4 Nguyễn Văn Đậu, P. 5, Q.Phú Nhuận, ĐT: 8433085

Công ty TNHH Đo đạc bản đồ XD – KD – DV Quốc Thịnh

51A Hồ Biểu Chánh, P.12, Q. Phú Nhuận, ĐT: 8454720

Công ty TVDV – Phát triển công nghệ tài nguyên và môi trường (Bộ Tài nguyên và môi trường)

* 28 Nguyễn Văn Trỗi, Q. Phú Nhuận, ĐT: 8479631

* 81 Nguyễn Chí Thanh, Q. Đống Đa, Hà Nội, ĐT: (04) 7731132

Công ty TNHH Sông Vàng

100/326 Thích Quảng Đức, P.5, Q.Phú Nhuận, ĐT: 9955156

Xí nghiệp kỹ thuật địa chính Bình Nguyên: * 213/CCA3 Phan Xích Long, P.7, Q. Phú Nhuận, TP.HCM, ĐT: 2550641

* 25 Lý Tự Trọng, Pleiku, Gia Lai, ĐT: (059) 715223

QUẬN BÌNH THẠNH

TT Đo đạc bản đồ (Sở Tài nguyên và môi trường)

68 Nguyễn Văn Đậu, Q. Bình Thạnh, ĐT: 8414961

Công ty TNHH kiến trúc Sài Tây

77/18 QL.13, P.26, Q. Bình Thạnh, ĐT: 8984159

Công ty TNHH đo đạc – XD – TM Hưng Thịnh

24A Điện Biên Phủ, P.15, Q. Bình Thạnh, ĐT: 8980282

Công ty thiết kế & tư vấn đầu tư XD Lam An

20 Nguyễn An Ninh, P.14, Q. Bình Thạnh, ĐT: 5109039

Công ty CP địa ốc và thương mại Duy Nhất

10/3 Điện Biên Phủ, P.22, Q. Bình Thạnh, ĐT: 8409623

Công ty TNHH kỹ thuật Thịnh An

32/26 Nguyễn Cửu Vân, P.17, Q. Bình Thạnh, ĐT: 8407841

Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng Sông Trà: 69/67A đường D2, P.25, Q.Bình Thạnh, ĐT: 9125689 – 5122035

Công ty TNHH đo đạc Kiến Thiết

54 Đinh Bộ Lĩnh, P.26, Q. Bình Thạnh, ĐT: 8984197

Công ty CP đo đạc Miền Đông

45/256 Nguyễn Văn Đậu, P.26, Q. Bình Thạnh, ĐT: 8413496

Công ty TNHH đo đạc XD kinh doanh nhà Hoàng Tấn

49 Ung Văn Khiêm, P.25, Q.Bình Thạnh, ĐT: 5110804

Công ty CP đầu tư – tư vấn – xây dựng Sơn Trà

69/67 đường D2, P.25, Q. Bình Thạnh, ĐT: 8512035

Công ty TNHH đo đạc thiết kế xây dựng Liên Thành: 296/1A Nơ Trang Long, P.12, Q. Bình Thạnh, ĐT: 4451945

QUẬN GÒ VẤP

Liên hiệp Khoa học sản xuất địa chất xây dựng – MT phía Nam: 26BC/2 Phan Văn Trị, P.7, Q. Gò Vấp, ĐT: 8943457

Công ty TNHH TMDV – đo đạc TKXD – Phú Mỹ Thịnh

314 Quang Trung, P.10, Q. Gò Vấp, ĐT: 4613365

Công ty TNHH – phát triển đô thị An Hội

688 Phan Văn Trị, P.7, Q. Gò Vấp, ĐT: 9891801

Công ty TNHH xây dựng Minh Hùng

148/4A1 Nguyễn Văn Lượng, P. 17, Q. Gò Vấp, ĐT: 8951261

Công ty dịch vụ công ích quận Gò Vấp

179A Dương Quảng Hàm, P.5, Q. Gò Vấp, ĐT: 9854031

Công ty TNHH tư vấn xây dựng Gò Vấp

63/9E Quang Trung, P.10, Q. Gò Vấp, ĐT: 9965146

Công ty TNHH đo đạc bản đồ Đức Phu

6/61 Quang Trung, P.10, Q. Gò Vấp, ĐT: 9895791

Công ty cổ phần phát triển nhà Sài Gòn

20C – 20F Phan Văn Trị, P.7, Q. Gò Vấp, ĐT: 9291424

Công ty TNHH tư vấn Địa Việt

49/4G Quang Trung, P.12, Q. Gò Vấp, ĐT: 9877413

Công ty TNHH tư vấn XD – TM – đo đạc bản đồ Vinh Khải

52/362A 1Đ Quang Trung, P. 12, Q. Gò Vấp, ĐT: 9876578

Công ty TNHH đo đạc & DV tư vấn thiết kế XD Điền Việt

82/4/2 Lê Lợi, P.4, Q.Gò Vấp, ĐT: 7220608

Công ty TNHH – TM SX – xây dựng – đo đạc Điền Thổ An: 32/27/4 Thống Nhất, P.16, Q.Gò Vấp, ĐT: 9963242 – 9174015 – 9052448

Công ty TNHH đo đạc địa chính & công trình Lâm Ninh Bình :48/3 Quang Trung, P.10, Q.Gò Vấp, ĐT: 9096554

Công ty TNHH đo đạc bản đồ Tây Bắc Việt

67/8/321 Huỳnh Khương An, P.5, Q.Gò Vấp, ĐT: 5882922

Công ty TNHH DV-TM đo đạc bản đồ Hải Vân Nam

94/1057C đường 26 Tháng 3, P.17, Q.Gò Vấp, ĐT: 4463946

Công ty CP XD môi giới nhà đất Vinh Hưng (Trà Vinh)

Chi nhánh TP.HCM: 109/810 Nguyễn Kiệm, P. 3, Q. Gò VấpĐT: 9857252

QUẬN TÂN PHÚ

Công ty TNHH thiết kế đo đạc Đại Hùng Thịnh: 507A Luỹ Bán Bích, P. Phú Thọ Hoà, Q.Tân Phú, ĐT: 4088521

Công ty TNHH TM-DV tư vấn thiết kế – đo đạc Đất Việt

345/20 Tân Kỳ Tân Quý, P. Tân Quý, Q. Tân Phú

ĐT: 8473342 – 7150256

Công ty TNHH đo đạc khảo sát thiết kế Tân Phú Sơn

507 Luỹ Bán Bích, Phú Thọ Hoà, Q. Tân Phú, ĐT: 9734174

Công ty TNHH DV – TM trắc địa Nhật Nguyên

01/49/3E Đỗ Nhuận – Sơn Kỳ, Q. Tân Phú, ĐT: 4085464

QUẬN THỦ ĐỨC

Công ty TNHH TMDV Hoàng Anh Anh

12/68 QL.13, Hiệp Bình Chánh, Thủ Đức, ĐT: 7221120

Công ty TNHH xây dựng & thương mại Phúc Thành

27F5 tỉnh lộ 43, P. Tam Bình, Q. Thủ Đức, ĐT: 8889290

Công ty TNHH Thương mại dịch vụ xây dựng Minh Phát

364 Võ Văn Ngân, P. Bình thọ, Q. Thủ Đức, ĐT: 722001

Công ty TNHH đo đạc bản đồ XD – TM – DV- KT tổng hợp Sông Cầu :9/3B đường số 10, khu phố 2, P. Hiệp Bình Chánh, Q. Thủ Đức, ĐT: 4038795

Công ty TNHH TM – DV xây dựng đo đạc Phan Gia

159 Thống Nhất, P. Bình Thọ, Q. Thủ Đức, ĐT: 7223025

QUẬN BÌNH TÂN

Công ty cổ phần Vạn Phú Hưng: 666 Kinh Dương Vương,

P. An Lạc, Q. Bình Tân, ĐT: 7510997

Công ty CP tư vấn & đầu tư Bình Chánh: 484 Kinh Dương Vương, P. An Lạc A, Q. Bình Tân, ĐT: 8760315

Công ty TNHH đo đạc & thiết kế xây dựng An Lạc; 245 Kinh Dương Vương, P. An Lạc, Q. Bình Tân, ĐT: 8762843

Liên hiệp Khoa học công nghệ địa chất và khoáng sản

số 4, đường 19B, KP 3, P. Bình Trị Đông B, Q. Bình Tân

ĐT: 7518434

Công ty TNHH đo đạc xây dựng thương mại Đại Lộc

155 Đất Mới, P. Bình Trị Đông A, Q. Bình Tân

ĐT: (08) 4268332

Công ty TNHH trắc địa thương mại Quỳnh Nguyên

44 đường số 1, khu dân cư Nam Hùng Vương, P. An Lạc,

Q, Bình Tân, ĐT: 7523647 – 4267967

Công ty TNHH đo đạc thiết kế xây dựng Bình Tấn

N.11 đường số 5, P. An Lạc, Q.Bình Tân, ĐT: 6670303

HUYỆN BÌNH CHÁNH

Công ty TNHH tư vấn xây dựng đo đạc bản đồ Anh Quân

B3/316 ấp 2, xã Bình Lợi, H. Bình Chánh, ĐT: 0918411266

Công ty TNHH địa ốc Vạn Phú Điền

B5/18B ấp 2, xã Vĩnh Lộc B, huyện Bình Chánh

ĐT: 4254909 – 0913669924

HUYỆN HÓC MÔN

Công ty TNHH Nguyễn Phú

2/2 Đặng Thúc Vịnh, xã Đông Thạnh, huyện Hóc Môn

ĐT: (08) 8944646

Công ty TNHH đo đạc thiết kế xây dựng dự án

80/3 ấp Tân Tiến, P. Thạch Xun, Hóc Môn, ĐT: 5932686

Công ty TNHH đo đạc tư vấn thiết kế XD Đình Xuyên

66/4 ấp 3, xã Xuân Thới Thượng, huyện Hóc Môn

ĐT: (08) 7101475

Công ty TNHH đo đạc xây dựng Minh Quân

143/5N Đặng Thúc Vịnh, ấp Tam Đông, xã Thới Tam Thôn, huyện Hóc Môn, ĐT: 8914701

HUYỆN NHÀ BÈ

Công ty TNHH – DV TV đầu tư địa ốc Hải Đăng & Phạm Văn Ơn: 2/4C Nguyễn Bình, Phú Xuân, Nhà Bè, ĐT: 7827371

Công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà Phúc Cường

4/13 ấp 2, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, ĐT: 7821787

Công ty TNHH XD – đo đạc DV nhà đất Thành Phú Xuân

13/4 ấp 1, đường Nguyễn Bính, xã Phú Xuân, huyện Nhà Bè

ĐT: 0909977420

HUYỆN CỦ CHI

Công ty Quản lý khai thác dịch vụ thuỷ lợi

Quốc lộ 22, ấp Trạm Bơm, xã Tân Phú Trung, huyện Củ Chi,

ĐT: 8923594

 

Công ty TNHH – XD Liên Thành

Quốc lộ 22, ấp Thượng, xã Tân Thông Hội, huyện Củ Chi

ĐT: 8921287

 

HÀ NỘI

Trung tâm TV & DV kỹ thuật trắc địa bản đồ

(Hội Trắc địa bản đồ Trung ương)

38D ngõ 40, phố Chính Kinh, P. Nhân Chính, Q. Thanh Xuân, Hà Nội, ĐT: (04) 5589726

READ MORE

Dịch vụ xin phép xây dựng

Công ty  Cổ phần Phát triển WEDO là một trong những công ty cung cấp dịch vụ xin phép xây dựng uy tín cho khách hàng tại TP. Hà Nội. Với kinh nghiệm nhiều năm thiết kế và lập bản vẽ xin phép xây dựng. Hiểu rõ và nắm vững các quy định về thiết kế kiến trúc trong khu đô thị hiện hữu trên địa bàn TP. Hà Nội. Chúng tôi sẽ giúp bạn có một bản vẽ xin phép xây dựng theo đúng Quy hoạch kiến trúc của từng Quận, Huyện và tận dụng tối đa diện tích, số tầng xây dựng. Chúng tôi cũng sẽ tư vấn cho bạn hiểu rõ những phần được phép xây dựng hay sửa chữa mà không vi phạm quy chế xây dựng.

Dịch vụ xin phép xây dựng của WEDO luôn đảm bảo thủ tục nhanh chóng, chính xác, thực hiện đúng pháp luật với chi phí khách hàng phải trả cho dịch vụ ở mức thấp nhất. Chúng tôi sẽ làm nhiệm vụ đại diện cho quý khách hàng nộp hồ sơ xin cấp phép xây dựng. Do đó quý khách sẽ không phải mất thời gian làm thủ tục hành chính. Điều này, giúp cho quý khách hàng tiết kiệm được thời gian và chi phí khi xin cấp phép xây dựng.

Qúy khách làm thủ tục xin cấp Giấy phép xây dựng tại WEDO sẽ được hưởng một số dịch vụ tư vấn miễn phí của chính chúng tôi , bao gồm :

–         Miễn phí kiểm tra, đánh giá tính pháp lý của các yêu cầu tư vấn giấy tờ của quý khách.

–         Dựa trên cơ sở các yêu cầu và tài liệu của quý khách cung cấp, các Kiến trúc sư của chúng tôi sẽ phân tích, đánh giá tính hợp pháp và sự phù hợp với yêu cầu thực hiện công việc.

–         Đại diện khách hàng, nộp hồ sơ và thực hiện việc theo dõi, thông báo kết quả hồ sơ đã nộp cho quý khách.

Qúy khách có nhu cầu sử dụng dịch vụ xin phép xây dựng , vui lòng  liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện trong thời gian sớm nhất với mức chi phí và dịch vụ tốt nhất.

READ MORE

Tư vấn thẩm tra thiết kế

Với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề và đội ngũ kiến trúc sư, kỹ sư đã thực hiện qua nhiều dự án, Chúng Tôi tin tưởng sẽ giúp chủ đầu tư khắc phục được những vấn đề chưa phù hợp của hồ sơ thiết kế, góp phần đảm bảo chất lượng dự án, tiết kiệm phần dư thừa trong quá trình tính toán kết cấu.

READ MORE