Skip to Content

Category Archives: Xin phép & Hoàn công

Bộ Xây dựng tăng cường phân cấp trong quản lý đầu tư xây dựng công trình

Ủy quyền phê duyệt quyết định đầu tư, kế hoạch đấu thầu dự án nhóm C cho 5 đơn vị: Viện Khoa học công nghệ xây dựng, Viện Vật liệu xây dựng, Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn, Trường đại học kiến trúc Hà Nội, Trường đại học kiến trúc TP Hồ Chí Minh.

Ngày 11/4/2006, Bộ Xây dựng đã ra Quyết định số 11/2006/QÐ-BXD về uỷ quyền trong quản lý đầu tư xây dựng công trình đối với các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng. Phạm vi ủy quyền bao gồm quyết định đầu tư, điều chỉnh dự án đầu tư, công tác đấu thầu và thẩm định thiết kế cơ sở. Việc ủy quyền của Bộ Xây dựng xuất phát từ yêu cầu cải cách các thủ tục hành chính, tăng cường việc phân cấp, uỷ quyền trong đầu tư xây dựng công trình, nâng cao trách nhiệm, đẩy nhanh tiến độ trong việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình.

Ủy quyền về chủ trương đầu tư, đối với dự án nhóm A, B, các tổng công ty, các doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Xây dựng báo cáo Bộ xin chủ trương đầu tư, chỉ rõ tính hiệu quả của việc đầu tư, khái quát về nội dung và quy mô đầu tư, mức đầu tư… Sau khi được Bộ đồng ý bằng văn bản, các doanh nghiệp mới lập dự án đầu tư theo đúng quy định của pháp luật. Ðối với các dự án nhóm C, hội đồng quản trị tổng công ty chịu trách nhiệm xem xét, quyết định và báo cáo về Bộ. Riêng đối với các dự án nhóm C mang tính đặc thù (đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng mới, đầu tư ngành nghề mới, công nghệ mới) thì trước khi quyết định đầu tư phải được Bộ đồng ý về chủ trương và quy mô đầu tư.

Về quyết định đầu tư, Bộ trưởng uỷ quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư các dự án nhóm C cho các đơn vị: Viện Khoa học công nghệ xây dựng, Viện Vật liệu xây dựng, Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn, Trường đại học kiến trúc Hà Nội, Trường đại học kiến trúc TP Hồ Chí Minh. Các đơn vị được uỷ quyền tổ chức lập dự án, thẩm định và phê duyệt dự án theo quy định. Ðối với các dự án có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng, uỷ quyền cho các đơn vị có dự án tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt theo quy định…

Bộ Xây dựng uỷ quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu dự án nhóm C cho 5 đơn vị nêu trên và các đơn vị có dự án đầu tư mà tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng. Ðối với dự án nhóm A, Bộ sẽ xem xét uỷ quyền cho chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu khi Bộ phê duyệt kế hoạch đấu thầu. Ðối với các dự án nhóm B, nhóm C, uỷ quyền cho các chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu.

Người được uỷ quyền quyết định đầu tư và quyết định về các nội dung của quá trình thực hiện đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Xây dựng về quyết định của mình; bảo đảm dự án được thực hiện đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm, không xảy ra thất thoát lãng phí; đồng thời chấp hành chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư hàng tháng, hàng quý của từng dự án và tổng thể các dự án, chế độ báo cáo giám sát đánh giá đầu tư theo quy định.

READ MORE

Đối phó với phát sinh khi xây nhà

Khi căn nhà gần hoàn thiện là lúc xuất hiện nhiều phát sinh nhất. Dưới đây là một số kinh nghiệm thực tế của những người đã từng trải qua giai đoạn này.

Bà Lan Phương, chủ một căn nhà ba tầng lầu xây từ hai năm trước trên đường Phổ Quang, quận Phú Nhuận kể: “Nói đến xây nhà tôi còn rùng mình. Tôi thuê kiến trúc sư thiết kế, theo bản vẽ đó tôi thuê thầu xây nhà và tự mua sắm vật tư. Thực ra ban đầu tôi có gọi khoán. Người ta đưa ra giá khoán gọn là 950 triệu đồng, thời giá hồi đó. Tôi đi hỏi người quen và chẳng biết lúc tính như thế nào mà thấy rẻ hơn được đến 30 triệu. Thế là tôi không khoán nữa mà tự mình đi lo vật tư. Cuối cùng thì phát sinh nhiều hơn số tiền mà mình tính sẽ tiết kiệm được”.

Nhưng thiệt hại nhiều nhất là thiệt hại về thời gian. Bà Lan Phương nói: “Đến lúc chọn thiết bị vệ sinh, gạch ốp lát cho phòng vệ sinh và hệ thống đèn trong nhà thì tôi thật sự bị ngợp. Tôi bị ngợp giữa cả trăm mẫu gạch, trăm loại giá và rất nhiều lời khuyên của người bán, của thợ, lời khuyên nào cũng có vẻ có lý. Sáng chọn gạch màu xanh, trưa đổi sang màu hồng, chiều tối lại thấy màu nâu mới hay. Có những lúc tôi phải quyết để cho công việc xong. Bây giờ nhìn lại, thấy phòng vệ sinh nhà mình tốn rất nhiều tiền mà lại không đẹp và bất hợp lý nữa. Chẳng lẽ lại đục lên làm lại?”

nha-biet-thu-dep-anh-nho-2

Đó là một trong những khó khăn mà các chủ nhà thường gặp phải khi xây nhà. Cũng có những chủ nhà có kinh nghiệm hơn hoặc gặp được người tư vấn rành việc nên biết xử lý công việc trong giai đoạn hoàn thiện. Ông Ngô Đăng Cường, chủ nhà số 100 Nguyễn Thanh Tuyền, phường 2, quận Tân Bình kể: “Lúc mới đào móng xây nhà, đổ tấm, ngày nào qua công trường cũng thấy thay đổi, ngôi nhà thành hình dần, thấy công việc rất chạy. Khi ngôi nhà đã xong phần thô, bước vào hoàn thiện lại thấy công việc như chậm hẳn lại vì ngày nào ghé công trường cũng thấy ngôi nhà vẫn có từng đó. Thế là sốt ruột sinh lo lắng, muốn điều chỉnh. Thực ra, theo tôi, để không bị ảnh hưởng bởi tâm lý này, cần nắm vững tiến độ. Nghĩa là chủ nhà phải có một bảng liệt kê công việc theo thời gian cho rõ ràng, ngày này tuần này ngôi nhà phải làm đến đâu. Từ đó, biết trước việc mình phải làm. Nắm vững được cái này thì sẽ biết cái gì làm trước, cái gì làm sau, đỡ rối. Thường vào cuối năm, nhiều khi thợ thầu cùng giục đẩy nhanh tiến độ, ai cũng muốn phần việc mình nhanh xong, nếu mình không nắm được tiến độ là chồng chéo lên nhau”.

Ví dụ mà ông Cường đưa ra là sơn nước, làm lan can, hoa cửa và lát gạch. Ông yêu cầu sơn nước làm dứt điểm việc trét ma tít, sơn lót, sơn phủ. Thợ sắt cũng phải hoàn chỉnh việc hàn, sơn lót sơn phủ bông cửa. Sau đó mới lót gạch. Lót xong, thợ sơn chỉ còn việc sơn giặm, hạn chế việc dùng giàn giáo. Ông rút kinh nghiệm này ở nhà một người quen, trong lúc đợi thợ sắt, thợ sơn vì bản thân thợ cuối năm phải làm nhiều công trình, ông thầu đòi cho bên hồ lát gạch trước. Lát xong, thợ sơn vào bắc giàn giáo, thợ sắt vào hàn. Dù cẩn thận đến mấy, sàn gạch cũng bị hư ít viên.

Ông Ngô Phước Minh, chủ nhà số 164/16 Nguyễn Trọng Tuyển, phường 8 Phú Nhuận thì chia sẻ kinh nghiệm: “Tôi làm nhà có kiến trúc sư tư vấn lại khoán gọn từ A đến Z. Dù vậy, là chủ nhà tôi vẫn phải theo dõi công trình và làm những phần việc của chủ nhà đặc biệt là lúc hoàn thiện. Trong khâu hoàn thiện, có ngày có đến cả mấy chục thợ vào làm việc trong nhà mình mà vẫn không thấy rối. Về chuyện vật tư, dù đã khoán, trong hợp đồng có ghi rõ chủng loại vật tư, giá cả nhưng trước ngày thi công, vẫn phải xem tận mắt mẫu gạch, mẫu thiết bị vệ sinh… xem có phù hợp hay không để còn đổi kịp trước lúc giao”. Theo ông Minh, điều quan trọng là bố trí phòng, mình phải trao đổi với kiến trúc sư để biết trước công việc, để đến khi thi công không phải sửa đổi. Ví dụ như phải hình dung giường nằm ở đâu, công tắc điện ở đâu, chỗ nào cần giắc cắm cho điện thoại, cho máy tính nối mạng… Quá trình trao đổi với kiến trúc sư có thể có ý kiến khác nhau, phải xét kỹ theo ý mình nhưng khi gút, nên nghe theo người có chuyên môn vì mình tuy gọi là có kinh nghiệm cũng chỉ xây vài ba căn nhà, đâu thể nào bằng người chuyên đi xây nhà và đã xây đến hàng trăm căn.

READ MORE

Cách tính giá thành khi xây nhà

Khi chuẩn bị xây dựng một căn nhà mới, một vấn đề mà tất cả các chủ nhà và các chủ đầu tư đều quan tâm là giá thành xây dựng. Việc tính giá thành xây dựng được chia thành 2 bước cụ thể là tính khái toán giá trị xây dựng và tính dự toán chi tiết.

Tính khái toán giá trị xây dựng

Việc tính khái toán giá trị xây dựng dựa vào số liệu thống kê và kinh nghiệm của các nhà thầu xây dựng. Sau nhiều công trình và thực hiện tổng kết chi tiết cuối công trình, nhà thầu có kinh nghiệm sẽ tìm được những hàm số thống kê tương quan giữa giá thành và một biến số nào đó. Thông thường và dễ gặp nhất là mối tương quan giữa diện tích xây dựng và giá trên một đơn vị diện tích. Ví dụ: chúng ta thường nghe nói giá xây dựng nhà ở hiện nay là 2,8 triệu đồng/m 2 .

Như đã trình bày ở trên, việc tính khái toán dựa vào đơn giá/m2 là dựa vào thống kê nên chắc chắn sẽ có nhiều sai số và độ tin cậy phụ thuộc rất nhiều vào số lượng và chất lượng mẫu thống kê. Cụ thể là nhà thầu phải có nhiều công trình về hình dáng, chất lượng hoàn thiện về kết cấu, địa chất, địa tầng tương đồng để có được một kết quả thống kê tin cậy. Điều này thật khó trong điều kiện hiện nay, bởi khi các Hiệp hội Xây dựng, Hiệp hội Kiến trúc chưa thể đứng ra tập hợp và phân tích số liệu này thì các nhà thầu đơn lẻ rất khó có được số liệu tin cậy. Thông thường, độ sai lệch của giá trị khái toán tính trên đơn giá xây dựng/m2 hiện nay khá cao, có thể sai số hơn 10% và có trường hợp cá biệt lên đến 50%.

Tham khảo ý kiến của các nhà thầu xây dựng hiện nay trên địa bàn TP.HCM ở các vùng nội thành, đơn giá xây dựng/m2 được tính trung bình từ 2,6 – 3 triệu đồng cho mỗi m2 diện tích xây dựng (lưu ý không bao gồm tường rào, sân vườn và các trang bị nội thất). Diện tích xây dựng này được hiểu là diện tích của tầng trệt, các tầng lầu kể cả ban công. Nếu nhà mái ngói, các nhà thầu xây dựng thường cộng thêm 30 – 50% đơn giá cho phần mái ngói, có nghĩa là cộng thêm từ 780.000 -1.300.000đ cho một m2 mái ngói.

thiet-ke-biet-thu-dep-anh-nho-1

Ví dụ: Xây một ngôi nhà diện tích tầng trệt là 100 m2, xây một trệt hai lầu và mái ngói thì giá trị xây dựng được tính như sau: 100 x 3 x 2.600.000 + 100 x 2.600.000 x 1/3 = 867.000.000đ.

Lưu ý: Đơn giá trên chỉ áp dụng cho các công trình xây dựng trong nội thành. Ở các quận ngoại thành như Nhà Bè, quận 2, quận 9 có cấu tạo địa chất yếu nên đơn giá xây dựng phải tăng lên, cụ thể tăng thêm từ 20 – 30% giá trị xây dựng cho việc gia cố móng. Theo ví dụ trên, nếu ngôi nhà 100m2 được xây ở Nhà Bè thì giá trị khái toán sẽ là 1.156.000.000đ (tức tăng thêm 289 triệu đồng).

Tính dự toán chi tiết

Đây là phương pháp tính chính xác nhất để tính ra giá thành xây dựng. Để lập được một dự toán cho căn nhà chuẩn bị xây, điều tiên quyết là công trình xây dựng dự kiến phải được hoàn tất đầy đủ hồ sơ thiết kế chi tiết, bao gồm hồ sơ khảo sát địa chất, hồ sơ thiết kế kiến trúc, hồ sơ thiết kế kết cấu, hồ sơ thiết kế hệ thống cấp thoát nước, hồ sơ thiết kế hệ thống điện, điện thoại, máy tính, camera bảo vệ… Dựa trên những bản vẽ thiết kế này, các dự toán viên sẽ tính được dự toán chi tiết của công trình xây dựng. Kết quả tính toán của các dự toán viên sẽ cho chúng ta 3 bảng tính toán quan trọng sau:

1.Bảng tiên lượng dự toán: Trong bảng này là khối lượng chính xác của tất cả các công việc, hạng mục phải thực hiện từ lúc khởi công cho đến lúc hoàn tất công trình. Ví dụ: trong công trình sẽ phải xây bao nhiêu m2 tường bằng gạch ống có độ dày 100cm, phải đổ bao nhiêu khối bê tông sàn, cột…

2. Bảng tổng hợp kinh phí vật tư: Bảng này liệt kê chính xác số lượng và đơn giá thị trường của tất cả các chủng loại vật tư sẽ được sử dụng. Ví dụ: phải sử dụng bao nhiêu tấn xi măng, thép, bao nhiêu viên gạch ống, gạch thẻ và giá tiền là bao nhiêu…

3. Bảng tổng hợp kinh phí dự toán: Trong bảng này, dự toán viên sẽ chỉ rõ chi phí cho phần vật liệu, nhân công và các chi phí khác khi xây dựng công trình. Đây là kết quả dự toán cuối cùng có độ chính xác cao, sai số nhỏ hơn 5% cho việc định giá một công trình.

Như vậy, tuỳ vào tính chất quan trọng của công trình, tuỳ vào mức độ chấp nhận rủi ro và sai số, các nhà đầu tư có thể chọn một phương án có độ sai số cao nhưng nhanh chóng, đơn giản (phương pháp tính khái toán) hay chọn cho mình một phương pháp quyết định độ tin cậy (tính dự toán chi tiết).

 

READ MORE

Giá đo vẽ hiện trạng nhà và công trình cập nhật mới nhất

Giá đo vẽ hiện trạng nhà và công trình đang là chủ đề được rất nhiều người quan tâm tìm kiếm trong cơn sốt đất. Bất động sản lên ngôi, tất cả các dịch vụ đi kèm nó để có thể giao dịch bất động sản đều tăng cầu.

Trong phạm vi bài viết hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về giá đo vẽ hiện trạng nhà và công trình được cập nhật mới nhất năm 2024!

Dịch vụ đo vẽ hiện trạng nhà và công trình là gì?

Trong quá trình sử dụng đất, chắc chắn sẽ có những xê dịch phát sinh do nhà hàng xóm xây này xây kia ảnh hưởng. Gia chủ muốn biết diện tích đất hiện tại của mình như nào, có bị ảnh hưởng/xê dịch gì hay không… thì cần sử dụng đến dịch vụ đo vẽ hiện trạng nhà và công trình.

Và tất nhiên, vấn đề họ quan tâm nhất vẫn sẽ là giá đo vẽ hiện trạng nhà và công trình.

Về cơ bản, khi gia chủ có ý định sử dụng dịch vụ đo vẽ hiện trạng nhà và công trình, mục đích kèm theo sau đó có thể là xin cấp sổ đỏ, chuyển nhượng hoặc mua bán đất,…

Xem thêm: Các công trình biệt thự, nhà vườn đẹp để thi công sau khi đo đạc hiện trạng

gia-do-ve-hien-trang-nha-va-cong-trinh

Giá đo vẽ hiện trạng nhà và công trình hiện nay theo quy định nhà nước

Giá đo vẽ hiện trạng nhà và công trình tại mỗi địa phương sẽ có sự khác biệt. Tùy vào tình hình kinh tế của mỗi địa phương mà chính quyền nơi đó có thể đưa ra một mức giá cơ bản.

Chúng ta có thể xác định giá đo đạc đất hiện nay được trên cơ sở:

  • Lương tối thiểu vùng * Hệ số điều chỉnh công nhân/máy * số ngày thực hiện theo định mức.

Giá đo vẽ hiện trạng nhà và công trình tại Hà Nội được thực hiện theo Quyết định số 1358 của UBND Thành phố Hà Nội (xem chi tiết tại đây hoặc bạn có thể gọi đến hotline 083 889 6767 để được tư vấn thêm).

Giá đo vẽ hiện trạng nhà và công trình tại Thành Phố Hồ Chí Minh, bạn có thể tham khảo thông tin sau:

Ngày 28/8, Phó chủ tịch UBND TP HCM, Nguyễn Hữu Tín, vừa ký công văn về điều chỉnh đơn giá đo vẽ nhà, đất. Theo đó, giá đo vẽ nhà, đất ở TP HCM không quá 9.000 đồng/m2.

Giá lập bản vẽ sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng đối với nhà ở, chung cư, văn phòng, công trình công cộng (trường học, bệnh viện…) từ 1.600 đến 4.000 đồng/m2; nhà kho, xưởng sản xuất từ 500 đến 2.600 đồng/m2; sân vườn (không phân biệt quy mô, diện tích) từ 500 đến 700 đồng/m2.

Giá lập bản vẽ hiện trạng kiến trúc nhà ở, công trình xây dựng với nhà ở, chung cư (không phân biệt diện tích) từ 7.000 đến 9.000 đồng/m2; nhà kho, xưởng sản xuất từ 2.000 đến 6.500 đồng/m2.

Ngoài ra, giá đo vẽ lập hiện trạng kiến trúc đối với nhà ở, căn hộ chung cư đơn lẻ ít nhất là 300.000 đồng/bản vẽ; văn phòng, công trình công cộng ít nhất 500.000 đồng/bản vẽ; nhà kho, xưởng sản xuất ít nhất 750.000 đồng/bản vẽ.

Xem thêm các Thiết kế nhà 2 tầng mái thái đẹp!

Giá các dịch vụ đo vẽ nhà và công trình hiện nay theo công ty tư nhân

Trên thực tế, mỗi công ty vẫn có mức giá đo đạc hiện trạng nhà và công trình khác nhau, không hoàn toàn phụ thuộc vào mức quy định của nhà nước.

Bạn có thể tham khảo thêm Giá đo đạc công trình chi tiết của công ty tư nhân – với hộ gia đình, cá nhân:

Với dịch vụ Trích đo thửa đất:

  • Diện tích dưới 100 m2 – Đơn giá: 2.333.098 VNĐ
  • Diện tích từ 100 đến 300 m2 – Đơn giá: 2.770.553 VNĐ
  • Diện tích từ 300 đến 500 m2 – Đơn giá: 2.936.215 VNĐ
  • Diện tích từ 500 đến 1000 m2 – Đơn giá: 3.596.860 VNĐ
  • Diện tích từ 1000 đến 3000 m2 – Đơn giá: 4.937.992 VNĐ
  • Diện tích từ 3000 đến 10000 m2 – Đơn giá: 7.582.569 VNĐ

Với dịch vụ đo vẽ sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng:

  • Giá đo vẽ sơ đồ nhà ở và công trình xây dựng là 10.000 VNĐ/m2 (< 800,000 lấy tròn 800,000 VNĐ).

Với dịch vụ đo vẽ hiện trạng nhà ở, công trình xây dựng

  • Giá đo vẽ hiện trạng nhà ở, công trình xây dựng: 25.000 VNĐ/m2

Nếu bạn muốn biết thêm thông tin chi tiết về giá đo vẽ hiện trạng nhà và công trình chi tiết hơn, vui lòng liên hệ hotline 083 889 6767 để được tư vấn và giải đáp chi tiết.

READ MORE

Bản vẽ nhà đất: Mất công, tốn tiền, chưa chắc xong việc

Để có được một bản vẽ nhà đất, người dân phải mất hàng trăm ngàn đồng. Nhưng chưa hẳn tốn tiền đã là yên chuyện. Hầu hết các bản vẽ đều phải chỉnh sửa nhiều lần vì các công ty đo vẽ không làm đúng qui định…

Sau khi kê khai nhà xây dựng không phép theo quyết định 207 của UBND TP.HCM, tháng 8-2006 anh T (phường Bình Trị Đông A, quận Bình Tân) bắt đầu làm thủ tục hợp thức hóa nhà. Khâu đầu tiên là phải đo vẽ căn nhà. Theo giới thiệu của một cán bộ UBND phường, anh đến Công ty đo vẽ A trên đường Bà Hom để được giảm 10% giá đo vẽ. Chưa kịp nộp hồ sơ làm thủ tục xin cấp giấy chủ quyền thì UBND TP lại ban hành quyết định 54 hướng dẫn cấp chủ quyền theo nghị định 90 (hướng dẫn thi hành Luật nhà ở), đồng nghĩa với việc bản vẽ của anh T không còn sử dụng được nữa. Mất gần 700.000 đồng.

Mỗi nơi mỗi giá

Để khảo sát giá đo vẽ tại các công ty, chúng tôi mang bản vẽ của anh T trở lại Công ty đo vẽ A yêu cầu chỉnh sửa bản vẽ. Một nhân viên xem lướt qua rồi lắc đầu: “Không được, phải vẽ lại mới”. Một cán bộ đo vẽ cho biết nếu bản vẽ còn lưu tại công ty đo vẽ thì chỉ cần 15 phút là có thể điều chỉnh theo qui định mới. Nhưng rất ít công ty làm như vậy, họ luôn nói rằng phải đo vẽ lại nhằm thu tiền của người dân cao hơn.

TP qui định người dân đã nộp bản vẽ 207 cho quận huyện thì khi chuyển sang cấp chủ quyền theo qui định mới, cán bộ phải tự chỉnh sửa bản vẽ cho phù hợp. Thực tế có quận chuyển bản vẽ cho các công ty điều chỉnh, có quận lại đẩy trách nhiệm này về phía người dân. Và khi mang bản vẽ đi chỉnh sửa các công ty không thu tiền, nhưng người dân phải bồi dưỡng cho nhân viên tiền “trà nước”.

Cũng bộ hồ sơ của anh T nhưng Công ty đo vẽ A ra giá 485.000 đồng tiền vẽ đất, tiền nhà mỗi mét vuông là 4.000 đồng. Sau khi vẽ xong, phải mất thêm 30 ngày kiểm tra nội nghiệp tại quận. Tại Công ty T. trên đường Mã Lò, quận Bình Tân thì trả lời: diện tích đất dưới 100m2 giá 500.000 đồng/căn, cộng với chi phí đo vẽ nhà 5.000 đồng/m2. Trong khi đó Công ty M (trụ sở gần UBND quận Bình Tân) chào giá 648.000 đồng cho diện tích đất dưới 100m2, còn diện tích nhà mỗi mét vuông 5.000 đồng. Thời gian kiểm tra nội nghiệp là ba tuần.

Công ty đo vẽ bán tư cách pháp nhân

So với các qui định trước đây thì Luật nhà ở thoáng hơn về điều kiện cấp giấy chủ quyền, kéo theo lượng hồ sơ tăng cao “ngoài mức dự đoán”, dẫn đến quá tải. Nhiều quận huyện đang ứ đọng hàng ngàn hồ sơ, chưa giải quyết kịp.

Nhu cầu cấp giấy chủ quyền tăng, kéo theo dịch vụ đo vẽ nở rộ mà vẫn không đáp ứng kịp. Một cán bộ tổ nghiệp vụ hành chính công UBND quận 3 nói muốn đo vẽ tại các công ty trên địa bàn quận đều được hẹn 2-3 tháng sau mới có bản vẽ. Có công ty không còn nhận đo vẽ vì hồ sơ quá nhiều, không làm xuể.

Một lãnh đạo Phòng Quản lý đô thị quận 11 cho biết tình trạng công ty đo vẽ bán tư cách pháp nhân cho những người khác diễn ra khá phổ biến. Những người này làm dịch vụ đo vẽ nhưng không có con dấu nên phải thông qua các công ty để hợp pháp hóa bản vẽ. Trong số này không phải ai cũng am hiểu, vẽ đúng. Có trường hợp khi quận yêu cầu các công ty chỉnh sửa, bổ sung thì các công ty phải tìm những người làm dịch vụ để chỉnh sửa lại, rất mất thời gian. Nhưng dù sao cũng còn may mắn hơn một số công ty không thể tìm ra người đo vẽ vì họ đã “lặn” mất, đành tự vẽ lại hoặc phó mặc cho người dân ra sao thì ra.

tu-van-thiet-ke-nha-anh-nho-1

Hầu hết bản vẽ đều… sai

Tổ kiểm tra bản vẽ thuộc Phòng Quản lý đô thị quận 3 cho rằng việc yêu cầu các công ty phải đo vẽ lại 2-3 lần “là chuyện thường ngày”, cá biệt có trường hợp phải chỉnh sửa đến lần thứ năm mới đạt yêu cầu. Đó chỉ là khâu kiểm tra phần nhà, chưa kể phần đất do Phòng Tài nguyên – môi trường kiểm tra. “Trung bình mỗi lần chỉnh sửa mất từ hai tuần đến một tháng sau mới nộp lại, nếu người dân phàn nàn thì họ lại đẩy cho quận, nói quận kiểm tra mất nhiều thời gian” – cán bộ phụ trách bộ phận kiểm tra bản vẽ lắc đầu.

Còn tại quận 6, hầu hết các đơn vị đo vẽ sai với thực tế nên phải chỉnh sửa, bổ sung liên tục. Thậm chí có đơn vị không đi thực tế, không biết căn nhà ra sao mà vẫn ra được bản vẽ. Cán bộ Phòng Quản lý đô thị quận tiết lộ: họ copy số liệu của bản vẽ cũ trước đó và thể hiện lại theo qui định mới. Trong trường hợp này, bản vẽ cũ sai thì bản vẽ mới cũng sai theo. Có đơn vị lại căn cứ vào bản đồ địa chính, hỏi khách hàng thông tin về căn nhà và tự “sáng tác” ra bản vẽ. Một lý do khác là nhân viên đo vẽ không am hiểu nên vẽ sai. Cũng có nhiều trường hợp vẽ sai do không biết cách vẽ theo qui định mới, không nắm thông tin qui hoạch…

Theo Phòng Quản lý đô thị quận 6, tỉ lệ bản vẽ sai tại quận khoảng 80%, còn ở quận 11 là hơn 90%. Trong khi đó ở quận 3 con số này gần như tuyệt đối: gần 100% trường hợp phải bổ sung bản vẽ lần hai.

Theo lãnh đạo Phòng Quản lý đô thị quận 6, sắp tới quận sẽ kiến nghị TP xem xét các biện pháp chế tài đối với những đơn vị đo vẽ sai nhiều lần bằng các hình thức: cấm đo vẽ trong một thời gian nhất định, nếu tái phạm sẽ rút giấy phép. Còn Sở Xây dựng cho rằng nên “cảnh cáo” những đơn vị vẽ sai nhiều lần. Nếu tiếp tục vi phạm, cần thống kê danh sách những đơn vị này báo cáo về các đơn vị cấp phép hành nghề để có biện pháp chế tài.

READ MORE

Dịch vụ đo vẽ: Chỉ nhận bản vẽ khi đã có dấu thẩm định

Sau khi triển khai thực hiện bản vẽ theo quy định của nghị định 54, nhiều người dân gặp khó khăn khi nộp hồ sơ, làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và đất ở do bản vẽ không đúng theo yêu cầu của cơ quan chức năng.

KT&ĐS đã trao đổI vớI ông Phạm Quang Bửu, Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND Quận 9 về những khác biệt trong quy định thực hiện bản vẽ theo quy định mới. Theo ông Bửu, quy trình thực hiện thống nhất theo NĐ54, vẫn không có thay đổI nhiều, ngườI dân có nhu cầu chỉ cần liên lạc vớI công ty đo đạc, lập bản vẽ, trong đó thể hiện diện tích được cấp (xin công nhận), diện tích vi phạm lộ giớI, diện tích xây dựng, tờ bản đồ thửa đất, tên ngườI xin cấp giấy chứng nhận.

Giữa bản vẽ theo quy định mới và bản vẽ trước đây có sự khác biệt lớn nào không, thưa ông?

Có một số khác biệt, chẳng hạn trong bản vẽ cũ cần phải có thông tin về toạ độ XY (thông số trong bản đồ số), trong đó phải thể hiện đủ các tiêu chí theo quy định. Còn trong bản vẽ mới thì không cần phải thể hiện những thông tin từ bản đồ số, chỉ cần sơ đồ vị trí, chỉ dẫn sơ đồ trích theo tài liệu nào (bản đồ tỷ lệ 1/500, 1/2.000, 1/4.000). Tuy nhiên, tại những khu vực vùng ven, do tính chất đặc thù, dân cư ở phân tán, để tránh tình trạng chồng ranh, trùng lắp ranh đất, những bản vẽ này vẫn cần phải thể hiện các tiêu chí của bản đồ số, giúp cho công tác kiểm tra giám sát cập nhật biến động, lưu trữ được tốt hơn. Một khác biệt nữa là các nét vẽ trong bản vẽ cũng thay đổi, tất cả những quy định về nét vẽ đã được cơ quan chức năng phổ biến cho các đơn vị, công ty có chức năng đo đạc.

Việc quy định thể hiện bản đồ số không nằm trong quy định mới, nếu bắt buộc thể hiện bản đồ số như trước đây là trái quy định và gây khó cho người dân?

Như tôi đã trình bày, nhà trong khu vực nội thành thường liền sát nhau, cộng thêm khu vực nội thành đã có bản đồ lâu đời, thể hiện rất rõ ranh đất nên không nhất thiết thể hiện thông số toạ độ XY. Còn ở ngoại thành do nhà ở phân tán, chỉ liền kề nhau ranh đất, nếu không xác định rõ toạ độ XY sẽ dễ dẫn đến tranh chấp do ranh đất nhà này sẽ chồng lên ranh đất nhà kia và ngược lại. Công tác quản lý nhà nước cũng sẽ rất khó.

Thật ra, việc thể hiện những thông số toạ độ XY không gây phiền cho người dân, nhưng sẽ lâu hơn đối với các đơn vị đo vẽ do phải thể hiện các tiêu chí này. Theo quy định mới, các công ty đo vẽ phải thông qua cơ quan quản lý để thẩm định bản vẽ thời gian từ 10 -15 ngày. Sau khi hoàn tất các thủ tục, bản vẽ đã hoàn chỉnh mới được phát hành bản vẽ cho khách hàng. Nếu công ty nào phát hành bản vẽ trước khi thẩm định là sai nguyên tắc.

Làm thế nào để xác định bản vẽ đã hoàn chỉnh thưa ông?

Thông thuờng sau khi thẩm định xong bản vẽ, cơ quan chức năng sẽ đóng dấu thẩm định trên bản vẽ. Do vậy, để tránh rắc rối, người dân chỉ nhận những bản vẽ đã có dấu thẩm định bản vẽ của cơ quan chức năng. Quy định về trách nhiệm cho cơ quan có chức năng đo đạc rất cụ thể nên chắc chắn người dân sẽ không bị phiền hà tốn thời gian đi lại khi thực hiện nộp bản vẽ.

Hiện những công ty nào có chức năng đo vẽ trên địa bàn TP.HCM?

Danh sách những công ty này đã được Sở Tài nguyên và môi trường TP.HCM công bố chính thức. Cho đến thời điểm hiện nay toàn TP có khoảng 108 đơn vị. Để tránh phiền phức, người dân nên tìm đến những đơn vị này để thực hiện bản vẽ (bạn đọc có thể tham khảo danh sách này dưới đây).

Danh sách các công ty có giấy phép hoạt động đo dạc bản đồ

(Ban hành Theo Công văn số 10139/TNMT-QLBĐ tháng 10.2006 của Sở Tài nguyên và môi trường TP.HCM)

QUẬN 1

Công ty TNHH XD&KDN Văn Lang

33/5Lý Văn Phức, P. Tân Định, Q.1, ĐT: 8209477

Công ty TNHH DV tư vấn Anh Việt Mỹ

62/10 Thạch Thị Thanh, P. Tân Định, Q.1, ĐT: 8205441

Công ty TNHH công nghệ đồ hoạ & đo đạc bản đồ Địa Việt

P.1110, tầng 11, Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Q.1, ĐT: 9102040

Trung tâm Kiểm định bản đồ và tư vấn tài nguyên môi trường (Sở Tài nguyên và môi trường)

18 Alexandre de Rhodes, P. Bến Nghé, Q.1, ĐT: 8224786

Công ty TNHH – XD & đo đạc Địa Cầu

68/14A Trần Quang Khải, P. Tân Định, Q.1, ĐT: 8481959

Công ty TNHH khảo sát & tư vấn xây dựng Thái Bình

003 A5 chung cư 1A -1B Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao, Q.1, ĐT: 8229719

Công ty TNHH thiết kế tư vấn xây dựng SQ

11 bis Nguyễn Thị Minh Khai, P. Bến Nghé, Q.1, ĐT: 8241717

Công ty Tư vấn xây dựng tổng hợp

29 bis Nguyễn Đình Chiểu P. Bến Nghé, Q.1, ĐT: 8290148

Trung tâm Thông tin xây dựng

142 Hai Bà Trưng, P. Đa Kao, Q.1, ĐT: 8220448

QUẬN 2

Công ty đo đạc Anh – Địa hình (Bộ Tài nguyên và môi trường): 3 Trần Não, P. Bình An, Q. 2, TP.HCM, ĐT: 8998066

* 51 Huỳnh Thúc Kháng, Q. Đống Đa, Hà Nội

Liên đoàn Địa chất thuỷ văn – địa chất công trình miền Nam (Bộ Tài nguyên và môi trường)

59 đường số 2, Trần Não, P. Bình An, Q.2, ĐT: 8992133

Công ty XL và vật tư xây dựng 4 (Bộ NT&PTNT)

2 Trần Não, P. Bình An, Q.2, ĐT: 8993377

Công ty CP đo đạc – XD – TM Địa Việt An

04 lô S, khu dân cư Bình Trưng, P. Bình Trưng Đông, Q. 2

ĐT: 7433193

Công ty đo đạc địa chính công trình (Bộ Tài nguyên và MT): TTĐĐ địa chính đô thị phía Nam, 3 Trần Não, Bình An, Q.2 * 28 Nguyễn Văn Trỗi, Phú Nhuận, ĐT: 8995111 – 8991572

Công ty CP đầu tư Thủ Thiêm

936 Nguyễn Thị Định, P.Thạnh Mỹ Lợi, Q.2, ĐT: 7421223

Công ty TNHH Mi Pha

928 An Điền, P. Thảo Điền, Q.2, ĐT: 9082009

TT Tư vấn và thẩm định TĐBĐ (Hội Trắc địa bản đồ TP.HCM): 30 đường số 3, KP 4, P. Bình An, Q.2, ĐT: 2960006

Công ty TNHH dịch vụ thương mại đo đạc Tạ Phú: 450 Nguyễn Cư Trinh, P. Bình Trưng Đông, Q. 2, ĐT: 8259600

Liên hiệp Khoa học SX địa chất XD môi trường miền Nam

61 đường số 12, P. Bình An, Q.2, ĐT: 8992236

Công ty TNHH tư vấn – đo đạc – thiết kế – XD Sài Gòn

29/30 quốc lộ 1A, P. Đông Hưng Thuận, Q.12, ĐT: 9302665

Phân viện Nghiên cứu địa chính phía Nam (Bộ TN&MT)

30 đường số 3, KP 4, P. Bình An, Q.2, ĐT: 7403824

QUẬN 3

Công ty TNHH – DV – XD – đo đạc bản đồ CTM

205/33 Trần Văn Đang, P.11, Q.3, ĐT: 8846284

Công ty CP tư vấn địa ốc Sài Gòn

62 Võ Văn Tần, P. 6, Q. 3, ĐT: 7151434 – 9302665

QUẬN 4

Công ty TNHH đo đạc & DV tư vấn Điền Địa

561 Lô S, Đoàn Văn Bơ, P.9, Q.4, ĐT: 8482389

Công ty TNHH đo đạc bản đồ Công Hữu

17 Hoàng Diệu, P.12, Q.4, ĐT: 8268870

Công ty TNHH địch vụ đo đạc và tin học Long Phúc Kiên

188/117/13 Tôn Thất Thuyết, P.4, Q.4, ĐT: 8259600

QUẬN 5

Công ty xây dựng và kinh doanh nhà Chợ Lớn

432 – 434 An Dương Vương, P.4, Q.5, ĐT: 8390414

QUẬN 7

Công ty TNHH TMDV-KD địa ốc Gia Kiến

57/9 bis Lâm Văn Bền, P. Tân Kiểng, Q.7, ĐT: 7720499

Công ty TNHH Vũ Trần

785 Huỳnh Tấn Phát, P. Phú Thuận, Q.7, ĐT: 7732919

Công ty TNHH đo đạc – tư vấn Kiến Oc

366 Huỳnh Tấn Phát, P. Bình Thuận, Q.7, ĐT: 8727435

QUẬN 9

Công ty Quản lý & phát triển đô thị quận 9

25B Lê Văn Việt, P. Hiệp Phú, Q.9, ĐT: 730720

Công ty TNHH tư vấn phát triển và kinh doanh nhà HL

120 Lê Văn Việt, P. Hiệp Phú, Q.9, ĐT: 7297573

Xí nghiệp thiết kế tư vấn kinh doanh địa ốc Sài Gòn: 567/6B Đỗ Xuân Hợp, KP 6, P. Phước Long B, Q.9, ĐT: 2826013

QUẬN 10

Trung tâm ứng dụng CN XD Reatee (ĐH Bách khoa TP.HCM): 268 Lý Thường Kiệt, P.14. Q.10, ĐT: 8643955

QUẬN 11

Công ty TNHH xây dựng Phương Nam

21 Âu Cơ, P.14, Q.11, ĐT: 861823

Công ty TNHH tư vấn thiết kế XD đo đạc bản đồ Kiến Đạt

33 đường số 5, cư xá Bình Thới, P.8, Q.11, ĐT: 9627680

QUẬN 12

Công ty CP đo đạc xây dựng KD nhà Nguyễn Trường Minh

4/59C2 KP 5, P. Đông Hưng Thuận, Q.12

Công ty TNHH đo đạc địa ốc N.C.C

Kios số 4 Hà Huy Giáp, P. Thạnh Lộc, Q.12, ĐT: 7161736

Công ty TNHH tư vấn thiết kế xây dựng Tâm Phúc Thịnh

18 Đông Bắc, KP.1, P.Tân Chánh Hiệp, Q.12, ĐT: 8911128

Công ty cổ phần Vạn Hà

489 tổ 58, KP 4, P.Tân Chánh Hiệp, Q.12, ĐT: 2507569

Công ty TNHH đo đạc bản đồ Hưng Lê Gia

1240 Tô Ký, P. Tân Chánh Hiệp, Q.12, ĐT:7156699

Công ty TNHH tư vấn xây dựng Dương Long: 503B Nguyễn Văn Quá, P. Đông Hưng Thuận, Q.12, ĐT: 4360785

QUẬN TÂN BÌNH

Công ty TNHH TM-DV tư vấn XD đo đạc Mạnh Hùng

528 Cộng Hoà, P.13, Q. Tân Bình, ĐT: 8100537

Công ty TNHH kiến trúc & xây dựng PTN

158 Lê Bình, P.4, Q. Tân Bình, ĐT: 8460658

Công ty CP tư vấn đo đạc xây dựng Phúc Bình Linh

Phòng 010, CC số 40, Duy Tân, P.8, Q. Tân Bình

ĐT: 9714024

QUẬN PHÚ NHUẬN

Công ty CP tư vấn & vật tư thiết bị Nam Sông Tiền

180 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, ĐT: 8441235

Công ty TNHH TV TK khảo sát đo đạc bản đồ Anh Dũng

32/4 Nguyễn Văn Đậu, P. 5, Q.Phú Nhuận, ĐT: 8433085

Công ty TNHH Đo đạc bản đồ XD – KD – DV Quốc Thịnh

51A Hồ Biểu Chánh, P.12, Q. Phú Nhuận, ĐT: 8454720

Công ty TVDV – Phát triển công nghệ tài nguyên và môi trường (Bộ Tài nguyên và môi trường)

* 28 Nguyễn Văn Trỗi, Q. Phú Nhuận, ĐT: 8479631

* 81 Nguyễn Chí Thanh, Q. Đống Đa, Hà Nội, ĐT: (04) 7731132

Công ty TNHH Sông Vàng

100/326 Thích Quảng Đức, P.5, Q.Phú Nhuận, ĐT: 9955156

Xí nghiệp kỹ thuật địa chính Bình Nguyên: * 213/CCA3 Phan Xích Long, P.7, Q. Phú Nhuận, TP.HCM, ĐT: 2550641

* 25 Lý Tự Trọng, Pleiku, Gia Lai, ĐT: (059) 715223

QUẬN BÌNH THẠNH

TT Đo đạc bản đồ (Sở Tài nguyên và môi trường)

68 Nguyễn Văn Đậu, Q. Bình Thạnh, ĐT: 8414961

Công ty TNHH kiến trúc Sài Tây

77/18 QL.13, P.26, Q. Bình Thạnh, ĐT: 8984159

Công ty TNHH đo đạc – XD – TM Hưng Thịnh

24A Điện Biên Phủ, P.15, Q. Bình Thạnh, ĐT: 8980282

Công ty thiết kế & tư vấn đầu tư XD Lam An

20 Nguyễn An Ninh, P.14, Q. Bình Thạnh, ĐT: 5109039

Công ty CP địa ốc và thương mại Duy Nhất

10/3 Điện Biên Phủ, P.22, Q. Bình Thạnh, ĐT: 8409623

Công ty TNHH kỹ thuật Thịnh An

32/26 Nguyễn Cửu Vân, P.17, Q. Bình Thạnh, ĐT: 8407841

Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng Sông Trà: 69/67A đường D2, P.25, Q.Bình Thạnh, ĐT: 9125689 – 5122035

Công ty TNHH đo đạc Kiến Thiết

54 Đinh Bộ Lĩnh, P.26, Q. Bình Thạnh, ĐT: 8984197

Công ty CP đo đạc Miền Đông

45/256 Nguyễn Văn Đậu, P.26, Q. Bình Thạnh, ĐT: 8413496

Công ty TNHH đo đạc XD kinh doanh nhà Hoàng Tấn

49 Ung Văn Khiêm, P.25, Q.Bình Thạnh, ĐT: 5110804

Công ty CP đầu tư – tư vấn – xây dựng Sơn Trà

69/67 đường D2, P.25, Q. Bình Thạnh, ĐT: 8512035

Công ty TNHH đo đạc thiết kế xây dựng Liên Thành: 296/1A Nơ Trang Long, P.12, Q. Bình Thạnh, ĐT: 4451945

QUẬN GÒ VẤP

Liên hiệp Khoa học sản xuất địa chất xây dựng – MT phía Nam: 26BC/2 Phan Văn Trị, P.7, Q. Gò Vấp, ĐT: 8943457

Công ty TNHH TMDV – đo đạc TKXD – Phú Mỹ Thịnh

314 Quang Trung, P.10, Q. Gò Vấp, ĐT: 4613365

Công ty TNHH – phát triển đô thị An Hội

688 Phan Văn Trị, P.7, Q. Gò Vấp, ĐT: 9891801

Công ty TNHH xây dựng Minh Hùng

148/4A1 Nguyễn Văn Lượng, P. 17, Q. Gò Vấp, ĐT: 8951261

Công ty dịch vụ công ích quận Gò Vấp

179A Dương Quảng Hàm, P.5, Q. Gò Vấp, ĐT: 9854031

Công ty TNHH tư vấn xây dựng Gò Vấp

63/9E Quang Trung, P.10, Q. Gò Vấp, ĐT: 9965146

Công ty TNHH đo đạc bản đồ Đức Phu

6/61 Quang Trung, P.10, Q. Gò Vấp, ĐT: 9895791

Công ty cổ phần phát triển nhà Sài Gòn

20C – 20F Phan Văn Trị, P.7, Q. Gò Vấp, ĐT: 9291424

Công ty TNHH tư vấn Địa Việt

49/4G Quang Trung, P.12, Q. Gò Vấp, ĐT: 9877413

Công ty TNHH tư vấn XD – TM – đo đạc bản đồ Vinh Khải

52/362A 1Đ Quang Trung, P. 12, Q. Gò Vấp, ĐT: 9876578

Công ty TNHH đo đạc & DV tư vấn thiết kế XD Điền Việt

82/4/2 Lê Lợi, P.4, Q.Gò Vấp, ĐT: 7220608

Công ty TNHH – TM SX – xây dựng – đo đạc Điền Thổ An: 32/27/4 Thống Nhất, P.16, Q.Gò Vấp, ĐT: 9963242 – 9174015 – 9052448

Công ty TNHH đo đạc địa chính & công trình Lâm Ninh Bình :48/3 Quang Trung, P.10, Q.Gò Vấp, ĐT: 9096554

Công ty TNHH đo đạc bản đồ Tây Bắc Việt

67/8/321 Huỳnh Khương An, P.5, Q.Gò Vấp, ĐT: 5882922

Công ty TNHH DV-TM đo đạc bản đồ Hải Vân Nam

94/1057C đường 26 Tháng 3, P.17, Q.Gò Vấp, ĐT: 4463946

Công ty CP XD môi giới nhà đất Vinh Hưng (Trà Vinh)

Chi nhánh TP.HCM: 109/810 Nguyễn Kiệm, P. 3, Q. Gò VấpĐT: 9857252

QUẬN TÂN PHÚ

Công ty TNHH thiết kế đo đạc Đại Hùng Thịnh: 507A Luỹ Bán Bích, P. Phú Thọ Hoà, Q.Tân Phú, ĐT: 4088521

Công ty TNHH TM-DV tư vấn thiết kế – đo đạc Đất Việt

345/20 Tân Kỳ Tân Quý, P. Tân Quý, Q. Tân Phú

ĐT: 8473342 – 7150256

Công ty TNHH đo đạc khảo sát thiết kế Tân Phú Sơn

507 Luỹ Bán Bích, Phú Thọ Hoà, Q. Tân Phú, ĐT: 9734174

Công ty TNHH DV – TM trắc địa Nhật Nguyên

01/49/3E Đỗ Nhuận – Sơn Kỳ, Q. Tân Phú, ĐT: 4085464

QUẬN THỦ ĐỨC

Công ty TNHH TMDV Hoàng Anh Anh

12/68 QL.13, Hiệp Bình Chánh, Thủ Đức, ĐT: 7221120

Công ty TNHH xây dựng & thương mại Phúc Thành

27F5 tỉnh lộ 43, P. Tam Bình, Q. Thủ Đức, ĐT: 8889290

Công ty TNHH Thương mại dịch vụ xây dựng Minh Phát

364 Võ Văn Ngân, P. Bình thọ, Q. Thủ Đức, ĐT: 722001

Công ty TNHH đo đạc bản đồ XD – TM – DV- KT tổng hợp Sông Cầu :9/3B đường số 10, khu phố 2, P. Hiệp Bình Chánh, Q. Thủ Đức, ĐT: 4038795

Công ty TNHH TM – DV xây dựng đo đạc Phan Gia

159 Thống Nhất, P. Bình Thọ, Q. Thủ Đức, ĐT: 7223025

QUẬN BÌNH TÂN

Công ty cổ phần Vạn Phú Hưng: 666 Kinh Dương Vương,

P. An Lạc, Q. Bình Tân, ĐT: 7510997

Công ty CP tư vấn & đầu tư Bình Chánh: 484 Kinh Dương Vương, P. An Lạc A, Q. Bình Tân, ĐT: 8760315

Công ty TNHH đo đạc & thiết kế xây dựng An Lạc; 245 Kinh Dương Vương, P. An Lạc, Q. Bình Tân, ĐT: 8762843

Liên hiệp Khoa học công nghệ địa chất và khoáng sản

số 4, đường 19B, KP 3, P. Bình Trị Đông B, Q. Bình Tân

ĐT: 7518434

Công ty TNHH đo đạc xây dựng thương mại Đại Lộc

155 Đất Mới, P. Bình Trị Đông A, Q. Bình Tân

ĐT: (08) 4268332

Công ty TNHH trắc địa thương mại Quỳnh Nguyên

44 đường số 1, khu dân cư Nam Hùng Vương, P. An Lạc,

Q, Bình Tân, ĐT: 7523647 – 4267967

Công ty TNHH đo đạc thiết kế xây dựng Bình Tấn

N.11 đường số 5, P. An Lạc, Q.Bình Tân, ĐT: 6670303

HUYỆN BÌNH CHÁNH

Công ty TNHH tư vấn xây dựng đo đạc bản đồ Anh Quân

B3/316 ấp 2, xã Bình Lợi, H. Bình Chánh, ĐT: 0918411266

Công ty TNHH địa ốc Vạn Phú Điền

B5/18B ấp 2, xã Vĩnh Lộc B, huyện Bình Chánh

ĐT: 4254909 – 0913669924

HUYỆN HÓC MÔN

Công ty TNHH Nguyễn Phú

2/2 Đặng Thúc Vịnh, xã Đông Thạnh, huyện Hóc Môn

ĐT: (08) 8944646

Công ty TNHH đo đạc thiết kế xây dựng dự án

80/3 ấp Tân Tiến, P. Thạch Xun, Hóc Môn, ĐT: 5932686

Công ty TNHH đo đạc tư vấn thiết kế XD Đình Xuyên

66/4 ấp 3, xã Xuân Thới Thượng, huyện Hóc Môn

ĐT: (08) 7101475

Công ty TNHH đo đạc xây dựng Minh Quân

143/5N Đặng Thúc Vịnh, ấp Tam Đông, xã Thới Tam Thôn, huyện Hóc Môn, ĐT: 8914701

HUYỆN NHÀ BÈ

Công ty TNHH – DV TV đầu tư địa ốc Hải Đăng & Phạm Văn Ơn: 2/4C Nguyễn Bình, Phú Xuân, Nhà Bè, ĐT: 7827371

Công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà Phúc Cường

4/13 ấp 2, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, ĐT: 7821787

Công ty TNHH XD – đo đạc DV nhà đất Thành Phú Xuân

13/4 ấp 1, đường Nguyễn Bính, xã Phú Xuân, huyện Nhà Bè

ĐT: 0909977420

HUYỆN CỦ CHI

Công ty Quản lý khai thác dịch vụ thuỷ lợi

Quốc lộ 22, ấp Trạm Bơm, xã Tân Phú Trung, huyện Củ Chi,

ĐT: 8923594

 

Công ty TNHH – XD Liên Thành

Quốc lộ 22, ấp Thượng, xã Tân Thông Hội, huyện Củ Chi

ĐT: 8921287

 

HÀ NỘI

Trung tâm TV & DV kỹ thuật trắc địa bản đồ

(Hội Trắc địa bản đồ Trung ương)

38D ngõ 40, phố Chính Kinh, P. Nhân Chính, Q. Thanh Xuân, Hà Nội, ĐT: (04) 5589726

READ MORE

5 quy chuẩn xây dựng cơ bản trong quy hoạch nhà ở bạn cần biết

Quy chuẩn xây dựng Việt Nam – quy hoạch xây dựng đề cập cụ thể đến diện tích thửa đất, chiều cao xây dựng công trình, mật độ xây dựng, khoảng lùi trong xây dựng, độ vươn của ban công, vật kiến trúc, không gian ranh giới…

Chúng tôi xin trích lược giới thiệu đến bạn đọc quy chuẩn – quy hoạch xây dựng này.

Quy chuẩn xây dựng: Khoảng cách giữa hai dãy nhà ít nhất là 7m

Theo quy chuẩn xậy dựng Việt Nam, khoảng cách tối thiểu giữa các công trình xây dựng riêng lẻ hoặc dãy nhà liên kế (gọi chung là dãy nhà) trong khu vực quy hoạch mới được qui định như sau:

  • Khoảng cách giữa hai mặt tiền đối diện của hai dãy nhà có chiều cao dưới 46m phải bằng hoặc lớn hơn 1/2 chiều cao công trình nhưng không được nhỏ hơn 7m. Chẳng hạn nhà xây cao 40m thì chừa khoảng cách với mặt tiền nhà đối diện ít nhất 20m. Trong trường hợp nhà xây thấp hơn thì khoảng cách giữa hai nhà có thể ngắn hơn nhưng tối thiểu phải là 7m. Với công trình có chiều cao từ 46m trở lên thì khoảng cách giữa hai mặt tiền đối diện của hai dãy nhà phải từ 25m trở lên.
  • Riêng khoảng cách hai đầu hồi (mặt hông) của hai dãy nhà có chiều cao dưới 46m phải bằng hoặc lớn hơn 1/3 chiều cao công trình và không được nhỏ hơn 4m. Nếu công trình có chiều cao bằng hoặc lớn hơn 46m thì khoảng cách giữa hai mặt hông của hai dãy nhà phải đảm bảo bằng hoặc lớn hơn 15m.

Bạn hãy lưu ý quy chuẩn xây dựng nhà ở này để triển khai xây dựng công trình của mình cho phù hợp nhé!

Theo Quy chuẩn xây dựng: Xây nhà cao, phải lùi vào bao nhiêu mét?

Khoảng lùi của các công trình so với lộ giới của đường qui hoạch tùy thuộc việc tổ chức quy hoạch không gian kiến trúc, chiều cao công trình và chiều rộng của lộ giới nhưng tối thiểu phải theo các quy định sau của quy chuẩn xây dựng:

  • Nếu công trình có chiều cao từ 19m trở xuống, xây ở tuyến đường có lộ giới nhỏ hơn 19m thì không cần chừa khoảng lùi, tức được xây dựng sát vỉa hè. Cũng với lộ giới trên nhưng xây dựng công trình cao 22m phải lùi vào 3m, tính từ vỉa hè. Trường hợp công trình có chiều cao đến 25m khi xây dựng phải lùi vào 4m. Nếu xây dựng công trình có chiều cao từ 28m trở lên thì theo quy chuẩn xây dựng phải lùi vào 6m. Điều này có nghĩa nhà xây càng cao thì công trình phải lùi vào càng sâu và diện tích đất xây dựng càng bị thu hẹp lại.
  • Trong trường hợp lộ giới tuyến đường từ 19m đến dưới 22m và công trình xây dựng cao 22m trở xuống thì không phải chừa khoảng lùi. Nếu xây cao đến 25m phải lùi vào 3m, tính từ vỉa hè. Còn khi xây dựng cao từ 28m trở lên phải lùi sâu vào 6m. Với lộ giới tuyến đường từ 22m trở lên, xây dựng công trình cao đến 25m không phải chừa khoảng lùi. Nhưng nếu xây từ 28m trở lên công trình phải lùi vào bên trong 6m.
Quy chuẩn xây dựng: KHOẢNG LÙI TỐI THIỂU (m) của các công trình theo bề rộng lộ giới đường và chiều cao xây dựng công trình.
Chiều cao xây dựng công trình (m) ≤16 19 22 25 ≥ 28
Lộ giới đường tiếp giáp với lô đất xây dựng công trình (m)
< 19 0 0 3 4 6
19 ÷ < 22 0 0 0 3 6
22 ÷ < 25 0 0 0 0 6
≥ 25 0 0 0 0 6

quy-chuan-xay-dung-nha-o

Theo Bộ Xây dựng, quy chuẩn xây dựng trên chỉ là cái khung. Trong thực tế sẽ có những trường hợp lộ giới tuyến đường hoặc chiều cao công trình lệch so với quy chuẩn trên. Khi đó tùy từng trường hợp mà cơ quan chức năng sẽ xem xét.

Ngoài ra cũng theo Bộ Xây dựng, việc cấp phép cho xây cao bao nhiêu tầng, khoảng lùi ra sao còn phụ thuộc diện tích của từng khu đất cụ thể.

Tham khảo thêm các mẫu kiến trúc nhà đẹp tại đây: 100+ Mẫu Thiết Kế Nhà Đẹp nhất, Mới nhất hiện nay

Mật độ xây dựng nhà ở riêng lẻ và chung cư, công trình cao tầng theo quy chuẩn xây dựng là thế nào?

Mật độ xây dựng tối đa đối với nhà ở liên kế, nhà vườn, biệt thự… theo quy chuẩn xây dựng được quy định theo nguyên tắc diện tích lô đất càng rộng thì mật độ xây dựng càng giảm. Cụ thể như sau:

– Nếu diện tích lô đất từ 50m2 trở xuống thì mật độ xây dựng là 100%, tức được xây dựng hết diện tích lô đất. Lô đất có diện tích 75m2 thì xây 90%, trường hợp lô đất là 100m2 thì xây dựng 80%. Tương tự với lô đất 200m2 mật độ xây dựng là 70%, 300m2 xây dựng 60%, 500m2 được xây dựng 50% và từ 1.000m2 trở lên chỉ được xây dựng 40%. Chẳng hạn lô đất 100m2 được xây dựng 80m2 nhưng nếu lô đất 1.000m2 thì chủ nhà chỉ được xây dựng 400m2. Như vậy theo quy chuẩn xây dựng trên, diện tích lô đất càng lớn mật độ xây dựng càng bị thu hẹp.

Bảng tra cứu nhanh mật độ xây dựng tối đa cho nhà ở riêng lẻ, nhà vườn, biệt thự theo quy chuẩn xây dựng
Diện tích lô đất (m2/căn nhà) ≤50 75 100 200 300 500 ≥1000
Mật độ xây dựng tối đa (%) 100 90 80 70 60 50 40
Với các mảnh đất có Diện tích không chính xác với các số trên thì mật độ xây dựng tối đa được tính nội suy từ mật độ xây dựng của 2 diện tích gần sát trên và dưới (theo quy chuẩn xây dựng nhà ở Việt Nam).

Đối với chung cư, mật độ xây dựng tùy theo diện tích của lô đất và chiều cao công trình: Cụ thể nếu chiều cao của công trình xây dựng từ 16m trở xuống và diện tích khu đất xây dựng bằng hoặc nhỏ hơn 3.000m2 thì mật độ xây dựng tối đa là 75%. Nhưng cũng với chiều cao trên mà xây dựng trên khu đất 10.000m2 chỉ xây dựng được tối đa 65%, diện tích 18.000m2 được xây 63%, diện tích từ 35.000m2 trở lên được xây 60%.

– Với công trình có chiều cao 31m xây dựng trên đất có diện tích 3.000m2 trở xuống mật độ xây dựng là 75%, nếu xây trên đất 10.000m2 mật độ chỉ còn 48%, còn xây trên đất 18.000m2 là 46% và đất từ 35.000m2 trở lên thì 43%. Với công trình cao 46m xây trên diện tích đất tương ứng như trên thì mật độ xây dựng là 75%, 41%, 39% và 36%. Trường hợp công trình cao trên 46m xây ở đất có diện tích từ 3.000m2 trở xuống mật độ xây dựng là 75%, xây trên đất 10.000m2 mật độ là 40%, trên đất 18.000m2 mật độ 38%, đất từ 35.000m2 trở lên mật độ 35%…

Mật độ xây dựng thuần (net-tô) tối đa của nhóm nhà chung cư theo diện tích lô đất và chiều cao công trình
Chiều cao xây dựng công trình trên mặt đất (m) Mật độ xây dựng tối đa (%) theo diện tích lô đất
≤3.000m2 10.000m2 18.000m2 ≥35.000m2
≤16 75 65 63 60
19 75 60 58 55
22 75 57 55 52
25 75 53 51 48
28 75 50 48 45
31 75 48 46 43
34 75 46 44 41
37 75 44 42 39
40 75 43 41 38
43 75 42 40 37
46 75 41 39 36
>46 75 40 38 35
Với các mảnh đất có Diện tích không chính xác với các số trên thì mật độ xây dựng tối đa được tính nội suy từ mật độ xây dựng của 2 diện tích gần sát trên và dưới.

Đối với các công trình công cộng như giáo dục, y tế, văn hóa, TDTT, chợ được xây dựng trong các khu vực xây dựng mới, mật độ xây dựng tối đa là 40%.

Riêng phần diện tích trồng cây xanh tại các khu đất xây dựng công trình được qui định như sau: đối với nhà biệt thự, nhà vườn, nhà chung cư thì diện tích đất tối thiểu dành trồng cây xanh là 20%. Nhà trẻ, trường học, bệnh viện, nhà văn hóa phải dành tối thiểu 30% đất để trồng cây xanh. Còn với nhà máy xây dựng phân tán hoặc xây trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung đều phải dành diện tích cho cây xanh ít nhất 20%.

Quy chuẩn xây dựng: Độ vươn tối đa của ban công, mái đua, ô văng và các phần nhà được phép nhô ra

Trường hợp 1: Chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ:

1) Các bộ phận cố định của nhà:

  • Theo quy chuẩn xây dựng, trong khoảng không từ mặt vỉa hè lên tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá chỉ giới đường đỏ, trừ các trường hợp dưới đây:
    • Đường ống đứng thoát nước mưa ở mặt ngoài nhà: được phép vượt qua đường đỏ không quá 0,2m và phải đảm bảo mỹ quan;
    • Từ độ cao 1m (tính từ mặt vỉa hè) trở lên, các bậu cửa, gờ chỉ, bộ phận trang trí được phép vượt đường đỏ không quá 0,2m.
  • Theo quy chuẩn xây dựng, trong khoảng không từ độ cao 3,5m (so với mặt vỉa hè) trở lên, các bộ phận cố định của nhà (ô-văng, sê-nô, ban công, mái đua…, nhưng không áp dụng đối với mái đón, mái hè) được vượt quá chỉ giới đường đỏ theo những điều kiện sau:
    • Độ vươn ra (đo từ chỉ giới đường đỏ tới mép ngoài cùng của phần nhô ra), tùy thuộc chiều rộng lộ giới, không được lớn hơn giới hạn được quy định ở bảng tra độ vươn của ban công, ô văng dưới đây:
QUY CHUẨN XÂY DỰNG: BẢNG TRA ĐỘ VƯƠN TỐI ĐA CỦA BAN CÔNG, Ô VĂNG, MÁI ĐUA
Chiều rộng lộ giới (m) Độ vươn ra tối đa của ban công (m) Yêu cầu khác
Dưới 7m 0 – Nhỏ hơn chiều rộng vỉa hè ít nhất 1,0m;
– Đảm bảo các quy định về an toàn lưới điện;
– Tuân thủ quy định về quản lý xây dựng áp dụng cụ thể cho khu vực;
– Vị trí độ cao và độ vươn phải thống nhất hoặc tạo được nhịp điệu, không gian kiến trúc tổng thể toàn khu vực;
– Trên phần nhô ra chỉ được làm ban công, không được che chắn tạo thành lô-gia hay buồng;
7÷12 0,9
>12÷15 1,2
>15 1,4
  • Phần ngầm dưới mặt đất: mọi bộ phận ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà đều không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
  • Mái đón, mái hè phố (**): khuyến khích việc xây dựng mái hè phục vụ công cộng để tạo điều kiện thuận lợi cho người đi bộ. Mái đón, mái hè phố phải:
    • Được thiết kế cho cả dãy phố hoặc cụm nhà, đảm bảo tạo cảnh quan;
    • Đảm bảo tuân thủ các quy định về phòng cháy chữa cháy;
    • Ở độ cao cách mặt vỉa hè 3,5m trở lên và đảm bảo mỹ quan đô thị;
    • Không vượt quá chỉ giới đường đỏ;
    • Bên trên mái đón, mái hè phố không được sử dụng vào bất cứ việc gì khác (như làm ban công, sân thượng, sân bày chậu cảnh…).

2) Phần nhô ra không cố định:

  • Cánh cửa: ở độ cao từ mặt hè lên 2,5m các cánh cửa (trừ cửa thoát nạn nhà công cộng) khi mở ra không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
  • Các quy định theo quy chuẩn xây dựng về các bộ phận nhà được phép nhô ra được nêu trong bảng độ vươn của các bộ phận của công trình:
QUY CHUẨN XÂY DỰNG: BẢNG TRA ĐỘ VƯƠN PHẦN KHÔNG CỐ ĐỊNH ĐƯỢC PHÉP
Độ cao so với mặt hè (m) Bộ phận được nhô ra Độ vươn tối
đa (m)
Cách mép vỉa hè tối thiểu (m)
≥ 2,5 Gờ chỉ, trang trí 0,2
≥ 2,5 Kết cấu di động:
Mái dù, cánh cửa
1,0m
≥ 3,5 Kết cấu cố định (phải nghiên cứu quy
định trong tổng thể kiến trúc khu vực):
– Ban công mái đua
– Mái đón, mái hè phố
1,0m
0,6m

Trường hợp 2: Chỉ giới xây dựng lùi vào sâu so với chỉ giới đường đỏ:

  • Theo quy chuẩn xây dựng, không có bộ phận nào của nhà vượt quá chỉ giới đường đỏ.
  • Các bộ phận của công trình sau đây được phép vượt quá chỉ giới xây dựng trong các trường hợp sau:
    • Bậc thềm, vệt dắt xe, bậu cửa, gờ chỉ, cách cửa, ô-văng, mái đua, mái đón, móng nhà;
    • Riêng ban công được nhô quá chỉ giới xây dựng không quá 1,4m và không được che chắn tạo thành buồng hay lô-gia.

Các yêu cầu kỹ thuật khác đối với công trình xây dựng:

Theo quy trình xây dựng, bạn cần lưu ý thêm một số yêu cầu kỹ thuật khác:

  • Miệng xả ống khói, ống thông hơi không được hướng ra đường phố.
  • Máy điều hòa nhiệt độ không khí nếu đặt ở mặt tiền, sát chỉ giới đường đỏ phải ở độ cao trên 2,7m và không được xả nước ngưng trực tiếp lên mặt hè, đường phố.
  • Biển quảng cáo đặt ở mặt tiền ngôi nhà, không được sử dụng các vật liệu có độ phản quang lớn hơn 70%.
  • Ở mặt tiền các ngôi nhà dọc các đường phố không được bố trí sân phơi quần áo.
  • Hàng rào phải có hình thức kiến trúc thoáng, mỹ quan và thống nhất theo quy định của từng khu vực, trừ những trường hợp có nhu cầu bảo vệ, ngăn cách với đường phố (cơ quan cần bảo vệ, trường học, trạm biến thế điện…).

Không được lấn ranh giới nhà bên cạnh:

  • Quy chuẩn yêu cầu: không bộ phận nào của ngôi nhà, kể cả thiết bị, đường ống, phần ngầm dưới đất của công trình như móng, đường ống…, được vượt quá ranh giới với lô đất bên cạnh.
  • Ngoài ra cũng không được xả nước mưa, nước thải các loại (kể cả nước ngưng tụ của máy lạnh), khí bụi, khí thải sang nhà bên cạnh.

Ghi chú:

(*) chỉ giới đường đỏ: là ranh giữa lô đất xây công trình và đường giao thông hoặc các công trình hạ tầng kỹ thuật.
(**) Mái đón: là mái che của cổng, gắn vào tường ngoài nhà và đua ra tới cổng vào nhà  và hoặc che một phần đường đi từ hè, đường vào nhà;
(**)Mái hè phố: là mái che gần vào tường ngoài nhà và che phủ một đoạn vỉa hè.

Tải toàn bộ Quy chuẩn kỹ thuật xây dựng Việt Nam về Quy hoạch xây dựng (.pdf 715kb)

READ MORE

Những lưu ý khi xây dựng nhà dân dụng

Đối với nhà ở có tổng diện tích xây dựng sàn lớn hơn 250m2 hoặc từ 3 tầng trở lên hoặc nhà ở có tầng hầm hoặc thi công nâng tầng nhà ở thì tổ chức thi công xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực thi công xây dựng. Đó là quy định Quản lý chất lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ vừa được Bộ Xây dựng vừa ban hành Thông tư số 39/2009/TT-BXD hướng dẫn về quản lý chất lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ có hiệu lực từ ngày 01/02/2010. Các hộ gia đình khi xây dựng nhà riêng lẻ hoặc các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà riêng lẻ phải tuân theo.

 

BIET-THU-45

Quy định pháp luật khi thiết kế và thi công nhà dân dụng

Nguyên tắc chung khi thực hiện xây dựng các công trình riêng lẻ

Xây nhà phải có thiết kế

Thiết kế và thi công xây dựng phải là những đơn vị có đủ năng lực hành nghề, năng lực hoạt động trong công việc thực hiện, được quy định trong Điều 53 Nghị định 12/2009/NĐ-CP với các công trình có tổng diện tích sàn >250m hoặc >3 tầng hoặc có tầng hầm. Với các công trình quy mô nhỏ hơn thì có thể sử dụng mẫu có sẵn và phải có kinh nghiệm, chủ đầu tư phải tự chịu trách nhiệm.

Tổ chức, cá nhân thực hiện việc khảo sát xây dựng, thiết kế và thi công xây dựng nhà ở phải có năng lực phù hợp với công việc đảm nhận và phải chịu trách nhiệm trước chủ nhà và pháp luật về chất lượng công việc do mình đảm nhận. Chủ nhà có đủ năng lực thì được tự thực hiện các công việc trên.

 

Về thiết kế và khảo sát hiện trạng, khảo sát địa chất

Khi xây dựng nhà ở có tổng diện tích sàn xây dựng bằng hoặc nhỏ hơn 250m2, có từ 2 tầng trở xuống tại nông thôn, chủ nhà nếu không có bản vẽ thiết kế hoặc không lập được bản vẽ thiết kế thì có thể thi công theo mẫu nhà ở đã được xây dựng nhưng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng công trình.

Đối với nhà ở có tổng diện tích sàn xây dựng lớn hơn 250 m2, từ 3 tầng trở lên hoặc nhà ở trong khu di sản văn hóa, di tích lịch sử-văn hóa hoặc trường hợp nâng tầng nhà ở thì việc thiết kế phải do tổ chức, cá nhân thiết kế có đủ năng lực hoạt động thiết kế xây dựng hoặc năng lực hành nghề thiết kế xây dựng thực hiện. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hành nghề thiết kế xây dựng là những tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 49 và Điều 54 Nghị định 12/2009/NĐ-CP.

Thiết kế nhà ở phải được lập trên cơ sở kiểm tra ranh giới đất và chất lượng nền đất nơi dự kiến xây dựng nhà ở hoặc báo cáo kết quả khảo sát xây dựng; kết quả xem xét, kiểm tra hiện trạng các công trình liền kề, lân cận; phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật; phải bảo đảm an toàn cho nhà ở và không làm ảnh hưởng bất lợi tới các công trình liền kề, lân cận. phải có giấy phép trước khi khởi công.

Tổ chức, cá nhân thực hiện việc khảo sát xây dựng, thiết kế và thi công xây dựng nhà ở phải có năng lực phù hợp với công việc đảm nhận và phải chịu trách nhiệm trước chủ nhà và pháp luật về chất lượng công việc do mình đảm nhận. Chủ nhà có đủ năng lực thì được tự thực hiện các công việc trên.

Đối với nhà ở thuộc dự án nhà ở thì chủ đầu tư phải thuê nhà thầu có đủ điều kiện năng lực thi công xây dựng theo quy định tại Điều 53 Nghị định 12/2009/NĐ-Cp.

Cá nhân, tổ chức thực hiện khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, giám sát thi công xây dựng chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ nhà, chủ đầu tư về các nội dung đã cam kết trong hợp đồng, bao gồm cả số lượng, chất lượng, thời gian thực hiện, tính chính xác của sản phẩm, chất lượng và độ an toàn sản phẩm tư vấn; phải bồi thường thiệt hại do các sai sót trong việc tư vấn của mình gây ra.

Wedo.,jsc thi công tòa nhà văn phòng 38A/5 Trần Phú - Hà Nội

 

Phải tuân thủ quy hoạch

Với thiết kế, phải tuân thủ các quy định chi tiết về thiết kế đô thị của chính quyền địa phương (nếu có) và hướng dẫn của cơ quan cấp Giấy phép xây dựng về quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, về bố cục công trình, khoảng cách tối thiểu giữa các công trình xây dựng riêng lẻ, khoảng lùi của nhà ở so với lộ giới đường quy hoạch, mật độ xây dựng cho phép, kích thước lô đất quy hoạch xây dựng nhà ở, chiều cao, phần nhà được phép nhô quá chỉ giới đường đỏ trong trường hợp chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ, phần nhà được xây dựng vượt quá chỉ giới xây dựng trong trường hợp chỉ giới xây dựng lùi vào sau chỉ giới đường đỏ. Bảo đảm quan hệ với các công trình bên cạnh và các yêu cầu kỹ thuật khác đối với nhà ở.

Kiểm tra hiện trạng để tránh tranh chấp

Khi xây dựng, chủ nhà cần kiểm tra ranh giới đất, các vật kiến trúc được xác định trong các giấy tờ về sở hữu đất, đường ống cấp, thoát nước dùng chung để tránh tranh chấp ranh giới đất và quyền sở hữu các vật kiến trúc. Nếu có sai khác giữa sơ đồ đất được xác định kèm theo giấy tờ sở hữu đất với ranh giới thực tế tại thời điểm xây dựng nhà ở, chủ nhà cần phải tổ chức đo đạc, lập bản đồ ranh giới đất ở tỷ lệ 1/200 với hệ tọa độ theo quy định và thông báo cho các chủ hộ liền kề.

Để bảo đảm an toàn cho các công trình liền kề cũng như làm cơ sở để giải quyết tranh chấp phát sinh (nếu có) giữa chủ nhà và với các chủ công trình này, trước khi phá dỡ công trình cũ hoặc trước khi thi công xây dựng nhà ở, chủ nhà cần chủ động phối hợp với các chủ công trình liền kề kiểm tra hiện trạng các công trình liền kề. Chủ nhà có thể tự thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực phù hợp thực hiện việc này. Nội dung kiểm tra hiện trạng công trình liền kề bao gồm: tình trạng lún, nghiêng, nứt, thấm dột và các biểu hiện bất thường khác của công trình liền kề. Kết quả kiểm tra hiện trạng được thể hiện bằng văn bản hoặc bằng ảnh, bằng phim. Khi cần thiết, tiến hành đo đạc và đánh dấu các biểu hiện hư hỏng trên bề mặt công trình để có cơ sở theo dõi. Kết quả kiểm tra hiện trạng phải được sự thống nhất giữa chủ nhà với chủ các công trình liền kề có sự chứng kiến của đại diện UBND cấp xã hoặc của đại diện tổ dân phố khi cần thiết.

Trường hợp các chủ công trình liền kề, lân cận không cho kiểm tra hiện trạng công trình thì chủ nhà cần báo cáo UBND cấp xã hoặc đại diện tổ dân phố để yêu cầu các chủ công trình này phối hợp với chủ nhà để kiểm tra. Nếu các chủ công trình liền kề, lân cận vẫn không hợp tác kiểm tra thì chủ nhà vẫn thực hiện việc thiết kế, thi công xây dựng nhà ở. Mọi chứng cứ về hư hỏng công trình liền kề, lân cận do chủ các công trình này đưa ra khi không có sự thống nhất với chủ nhà sẽ không được công nhận khi có tranh chấp xảy ra, nếu có.

Khi phát hiện công trình liền kề, lân cận có dấu hiệu bị lún, nứt, thấm, dột hoặc có nguy cơ sụp đổ thì chủ nhà hoặc chủ đầu tư phải khẩn trương phối hợp với các chủ công trình liền kề, lân cận xem xét, xác định nguyên nhân và tìm biện pháp khắc phục. trường hợp các bên không tự giải quyết được tranh chấp thì báo cáo UBND cấp xã để xử lý theo quy định của pháp luật.

wedo-thi-cong-nha-o-nghiem-thu-thep-san

Về thi công xây dựng

Đối với nhà ở có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc các trường hợp sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong nhà ở không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của nhà thì mọi tổ chức, cá nhân được thi công nếu có kinh nghiệm đã từng thi công xây dựng nhà ở có quy mô tương tự hoặc thực hiện công việc tương tự. Tổ chức, cá nhân thi công chịu trách nhiệm về chất lượng, an toàn và vệ sinh môi trường.

Đối với nhà ở có tổng diện tích xây dựng sàn lớn hơn 250m2 hoặc từ 3 tầng trở lên hoặc nhà ở có tầng hầm hoặc thi công nâng tầng nhà ở thì tổ chức thi công xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực thi công xây dựng theo quy định tại Điều 53 Nghị định 12/2009/NĐ-Cp.

Chủ nhà có thể giao cho từng nhà thầu thực hiện từng công việc hoặc có thể giao cho một nhà thầu thực hiện tổng thầu hoặc thực hiện theo hình thức tổng thầu chìa khóa trao tay. Giao kết giữa chủ nhà và các nhà thầu phải được thể hiện thông qua hợp đồng xây dựng xác lập bằng văn bản, đặc biệt đối với các nhà thầu khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình.

Tùy theo từng công việc mà hợp đồng xây dựng có thể bao gồm toàn bộ hay một phần các nội dung cơ bản sau:

– Thông tin về các bên tham gia ký kết hợp đồng và các thông tin khác: tên giao dịch của bên tham gia ký kết hợp đồng; đại diện của các bên; địa chỉ đăng ký kinh doanh hay địa chỉ để giao dịch; mã số thuế; giấy đăng ký kinh doanh; số tài khoản; điện thoại, fax, e-mail; thời gian ký kết hợp đồng và các thông tin liên quan khác.

– Nội dung và khối lượng công việc.

– Chất lượng và các yêu cầu kỹ thuật khác của công việc.

– Tiến độ thực hiện và thời hạn hoàn thành công việc.

– Giá hợp đồng xây dựng; tạm ứng hợp đồng xây dựng; thanh toán hợp đồng xây dựng; điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng.

– Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ nhà và của bên nhận thầu trong việc quản lý chất lượng công trình xây dựng, nghiệm thu các công việc hoàn thành; bảo hành công trình; bảo vệ môi trường, an toàn lao động và phòng chống cháy nổ; điện, nước và an ninh công trường; xử lý đối với các sai sót.

– Tạm ngừng và chấm dứt hợp đồng bởi bên chủ nhà và bên nhận thầu.

– Thưởng, phạt vi phạm hợp đồng.

– Giải quyết khi xảy ra rủi ro cũng như các bất khả kháng; giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng.

– Các thoả thuận khác.

– Quyết toán và thanh lý hợp đồng xây dựng.

Các bạn các thể thao khảo mẫu hợp đồng thi công xây dựng của chúng tôi tại đây. Các điều khoản có thể thương thảo bổ sung chi tiết khi các bạn ký hợp đồng thi công xây dựng với chúng tôi.

 

Các bạn có thể tải bản đầy đủ về Thông tư 39/2009/TT-BXD về Hướng dẫn về quản lý chất lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đây

Khi Các bạn có nhu cầu Tư vấn thiết kế và thi công xây dựng công trình, vui lòng liên hệ Wedo.,jsc . Chúng tôi là doanh nghiệp có đủ năng lực và chứng chỉ hành nghề hoạt động trong lĩnh vực này. Wedo.,jsc là doanh nghiệp hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực thiết kế và thi công xây dựng.

Thạc sỹ: Nguyễn Hồng Giang
Công ty cổ phần phát triển Wedo

READ MORE

Dịch vụ xin phép xây dựng

Công ty  Cổ phần Phát triển WEDO là một trong những công ty cung cấp dịch vụ xin phép xây dựng uy tín cho khách hàng tại TP. Hà Nội. Với kinh nghiệm nhiều năm thiết kế và lập bản vẽ xin phép xây dựng. Hiểu rõ và nắm vững các quy định về thiết kế kiến trúc trong khu đô thị hiện hữu trên địa bàn TP. Hà Nội. Chúng tôi sẽ giúp bạn có một bản vẽ xin phép xây dựng theo đúng Quy hoạch kiến trúc của từng Quận, Huyện và tận dụng tối đa diện tích, số tầng xây dựng. Chúng tôi cũng sẽ tư vấn cho bạn hiểu rõ những phần được phép xây dựng hay sửa chữa mà không vi phạm quy chế xây dựng.

Dịch vụ xin phép xây dựng của WEDO luôn đảm bảo thủ tục nhanh chóng, chính xác, thực hiện đúng pháp luật với chi phí khách hàng phải trả cho dịch vụ ở mức thấp nhất. Chúng tôi sẽ làm nhiệm vụ đại diện cho quý khách hàng nộp hồ sơ xin cấp phép xây dựng. Do đó quý khách sẽ không phải mất thời gian làm thủ tục hành chính. Điều này, giúp cho quý khách hàng tiết kiệm được thời gian và chi phí khi xin cấp phép xây dựng.

Qúy khách làm thủ tục xin cấp Giấy phép xây dựng tại WEDO sẽ được hưởng một số dịch vụ tư vấn miễn phí của chính chúng tôi , bao gồm :

–         Miễn phí kiểm tra, đánh giá tính pháp lý của các yêu cầu tư vấn giấy tờ của quý khách.

–         Dựa trên cơ sở các yêu cầu và tài liệu của quý khách cung cấp, các Kiến trúc sư của chúng tôi sẽ phân tích, đánh giá tính hợp pháp và sự phù hợp với yêu cầu thực hiện công việc.

–         Đại diện khách hàng, nộp hồ sơ và thực hiện việc theo dõi, thông báo kết quả hồ sơ đã nộp cho quý khách.

Qúy khách có nhu cầu sử dụng dịch vụ xin phép xây dựng , vui lòng  liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện trong thời gian sớm nhất với mức chi phí và dịch vụ tốt nhất.

READ MORE

Không cấp giấy chứng nhận cho nhà ở, công trình xây dựng tạm

Đó là nội dung hướng dẫn mới đây của Bộ Xây dựng tại công văn số 1476/BXD-KTQH về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng tạm trong các khu qui hoạch đã được công bố nhưng chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền.

Theo Bộ Xây dựng, tùy thuộc vào tình hình, đặc điểm của từng địa phương, từng khu vực mà UBND tỉnh qui định cụ thể thời gian thực hiện qui hoạch xây dựng, cân nhắc qui mô công trình được phép xây dựng tạm cho phù hợp, tránh lãng phí.

UBND tỉnh cũng cần qui định rõ thời gian có hiệu lực của giấy phép xây dựng tạm để người dân thực hiện. Mặc dù cũng được cấp phép xây dựng theo qui định nhưng theo nghị định 95/CP về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng trên đất, các công trình tạm không thuộc đối tượng được cấp giấy chứng nhận.

 

READ MORE

Chủ đầu tư có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về chất lượng công trình

Bạn Hoàng Anh Dũng – Cao Bằng hỏi:

Tôi là giám đốc một bệnh viện, tôi được giao là chủ đầu tư xây dựng các công trình của bệnh viện, tôi muốn được biết, nếu trong quá trình xây dựng công trình xảy ra sự cố được xác nhận là do lỗi của thiết kế, bên thi công có báo lại lỗi này cho tôi trước khi thi công. Vậy tôi có chịu trách nhiệm gì nếu xảy ra sự cố thi công không?

WEDO phúc đáp!

Bạn Hoàng Anh Dũng thân mến!

WEDO xin được trả lời câu hỏi của bạn như sau:

Theo khoản 2 điều 57 của Luật xây dựng có quy định nghĩa vụ của chủ đầu tư đối với việc thiết kế công trình xây dựng. Do vậy, mặc dù bạn là giám đốc bệnh viện tuy không có chuyên môn về xây dựng, nhưng với tư cách là chủ đầu tư bạn vẫn phải chịu trách nhiệm toàn diện về chất lượng công trình xây dựng, cụ thể theo các trường hợp sau đây:
– Chọn nhà thầu thiết kế, thẩm tra thiết kế không đủ điều kiện năng lực theo quy định.
– Đề ra nhiệm vụ thiết kế, cung cấp thông tin tài liệu phục vụ thiết kế không chuẩn xác, nghiệm thu hồ sơ thiết kế không đúng quy định.
– Trong quá trình xây dựng, nếu lỗi của thiết kế được nhà thầu, giám sát thi công phát hiện và thông báo, nhưng bạn giải quyết chậm hoặc không xử lý.
Tuy nhiên, nếu sự cố gây ra do cố tình vi phạm vì vụ lợi cá nhân, gây thiệt hại lớn thì bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Chúc bạn có được công trình xây dựng đạt chuẩn, và đừng quên chú ý đến các điều kiện an toàn của công trình.

READ MORE

Đủ hạ tầng mới chuyển nhượng

Theo dự thảo Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản, dự án phải hoàn thành giải phóng mặt bằng và hạ tầng mới được chuyển nhượng.

Ngày 27/9, Bộ Xây dựng phối hợp với Hiệp hội Bất động sản TP HCM tổ chức phổ biến Luật Kinh doanh bất động sản và góp ý cho dự thảo Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản. Theo đánh giá của nhiều chuyên gia, với Nghị định này, tình trạng làm ăn bát nháo trên thị trường nhà đất sẽ được chấm dứt.

Ông Tống Văn Nga, Thứ trưởng Bộ Xây dựng, cho biết, dự kiến Chính phủ sẽ xem xét ban hành nghị định tháng 12/2006 và Nghị định sẽ chính thức có hiệu lực vào năm 2007.

Theo dự thảo Nghị định, tổ chức kinh doanh bất động sản, đối với doanh nghiệp Việt Nam thì phải có ít nhất 2 tỷ đồng và đối với doanh nghiệp nước ngoài phải có 10 tỷ đồng. Loại hình hợp tác xã phải có vốn pháp định ít nhất 1 tỷ đồng.

Về điều kiện năng lực tài chính, đối với dự án khu đô thị mới, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, chủ đầu tư phải có ít nhất 20% tổng mức đầu tư của dự án. Còn đối với dự án khu nhà ở, chủ đầu tư phải có ít nhất 15% tổng mức đầu tư của dự án.

Dự thảo Nghị định quy định chủ đầu tư chỉ được phép huy động vốn lần đầu của khách hàng khi đã hoàn thành bồi thường, giải phóng mặt bằng và triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng của toàn bộ dự án hoặc một phần dự án theo giai đoạn đầu tư và nội dung, tiến độ của dự án đã được phê duyệt. Tổng số tiền ứng trước của khách hàng không vượt quá 70% giá trị hợp đồng.

Mặc dù được đánh giá là khá hoàn thiện, dự thảo Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản vẫn có một số điểm bị các chuyên gia chỉ trích là thiếu thực tế và khắt khe trong tình hình hiện nay của thị trường bất động sản Việt Nam.

Theo ông Lê Nguyễn Quốc Sỹ, Công ty Indochina Land, các quy định về điều kiện và thủ tục chuyển nhượng dự án của cả hai bên nhận chuyển nhượng và chuyển nhượng đều phải qua sự xem xét của nhiều cơ quan chức năng là quá rắc rối và tốn thời gian (ít nhất 3 tháng), làm cho doanh nghiệp mất cơ hội làm ăn. Theo ông, hai quy trình chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng nên được nhập làm một.

READ MORE