Skip to Content

Category Archives: Wedo Tư vấn

Phương án tư vấn nhà mặt tiền 4m

Tôi có một mảnh đất DT 4,0mx15.7m,hướng tây. Tôi dự định xây một ngôi nhà 3 tầng +1 tum, xây hêt đất dành cho gia đình gồm 3 thế hệ ,bố mẹ tôi đã ngoài 80 tuổi, hai vợ chồng tôi là công nhân đã về hưu tôi có 3 con đứa lớn đã có gia đình, 2 cháu một nam một nữ đang đi học Tầng một có phòng ngủ cho ông bà đã hơn 80 tuổi. Mong Wedo giúp thiết kế một ngôi nhà hiện đại,có nhiều nét mới phá cách có tiểu cảnh làm cho nhà có sự mềm mại ko quá khô cứng, thoáng mát (vì nhà tôi hướng tây rất nóng) và phù hơp với mục đích sử dụng…

Xây 3 tầng 1 tum, diện tích xây dựng 69,6m2, diện tích sàn 240m2, kinh phí 480 triệu đồng. Mong sớm có hồi âm của Wedo.Quách Văn Thanh.

Bạn Thanh thân mến, Wedo xin gửi tới bạn phương án sơ bộ như sau:

Tầng 1: Bố trí phòng khách, bếp và phòng ăn, thêm 1 phòng ngủ cho ông bà. Phòng ngủ tầng 1 có một khoảng sân nhỏ thông thoáng. Vệ sinh dùng chung phòng khách tầng 1. Phòng khách rộng rãi làm phòng sinh hoạt chung, và có chỗ để xe.

 

3694 1%20copy

Tầng 2: Bố trí 2 phòng ngủ. 2 phòng này sử dụng khu wc riêng. Không gian thông thoáng chính là cầu thang, gạch nối giữa hai phòng. Lối đi giữa 2 phòng là hành lang cong tạo cảm giác mềm mại. Các ô trống tầng trồng cây leo xanh trang trí.

3694 22

Tầng 3: Bố trí 2 phòng ngủ. 2 phòng này cũng sử dụng phòng wc riêng. Phòng ngủ phía trước có lô gia. Phòng ngủ phía sau có không gian thoáng thông tầng từ tầng 1.

3694 3%20copy

Tầng tum: Bố trí phòng thờ phía trước, có sân hóng mát, phòng giặt và sân phơi ở phía sau. Ưu điểm: các phòng có diện tích rộng rãi, tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng tự nhiên, thông thoáng.

3694 4%20copy

Trên đây là phương án sơ bộ của chúng tôi cho ngôi nhà của bạn. Hi vọng với những gợi ý này sẽ giúp bạn hình dung rõ hơn về ngôi nhà tương lai của mình. Xin cám ơn đã gửi câu hỏi tới Wedo. Hãy liên hệ lai với chúng tôi nếu bạn có nhu cầu phát triển phương án này.

READ MORE

Thiết kế nhà biệt thự đẹp cho diện tích 120m2

Tôi đang có ý định xây dựng một căn nhà để ở. Diện tích nền cỡ từ 100-120 m2. Mảnh đất tôi đang ở có diện tích khoảng 2000 m2. Dự tính nhà sẽ có 3 tầng: 2 tầng chính và một tầng phụ.

Mục tiêu: Thuận tiện trong sinh hoạt, cấu trúc thoáng mát, yếu tố thẩm mĩ không phải là quan trọng nhất.

Các anh chị có thể tư vấn cho tôi mẫu thiết kế, chi phí xây nhà.

Tôi sinh năm 1981, bố mẹ đều sinh năm 1955. Năm nay có phải là năm hợp tuổi xây dựng không ạ?

Rất mong nhận được các ý kiến tư vấn của anh chị.

Tôi xin cảm ơn

Nguyễn Thanh An – Bắc Ninh

WEDO xin phúc đáp!

Chào bạn Nguyễn Thanh An

WEDO đã nhận được yêu cầu tư vấn của bạn và dựa theo các thông số mà bạn cung cấp, chúng tôi phác thảo phương án như sau:

– Vì bạn không cho biết kích thước của mảnh đất nên chúng tôi không thể đặt ngôi nhà vào tổng thể khu đất sao cho hợp lý được, bạn nên cung cấp cho chúng tôi kích thước cụ thể của mảnh đất. Ngôi nhà được thiết kế với kích thước 10mx12,8m, khá là vuông vắn, chúng tôi làm như vậy để khi đặt đặt vào khu đất, ngôi nhà sẽ hòa hợp với khung cảnh của khu đất. Tầng 1 gồm có 1 gara rộng cho một ô tô và 3 xe máy, một phòng khách, khu bếp và phòng ăn, chúng tôi có bố trí thêm một phòng ngủ dành cho người làm. Để vào nhà, bạn sẽ bước qua một hàng đá kích thước vuông vắn 450×1200 đặt chéo góc trên một khoanh tròn cố tình được chúng tôi thể hiện, đaya có thể sẽ trồng cỏ nhật, hoặc sẽ cho nước tràn vào.. tùy ý của bạn. Phòng khách được bố trí vuông vắn và có nhiều khe, cửa sổ để đón gió trời và ánh sáng tự nhiên. Tất nhiên, nếu bạn để xe ở gara, bạn cũng sẽ không cần phải đi vòng ra trước nhà mà sẽ đi trực tiếp vào nhà qua một cửa đi ở hông gara, cửa này sẽ dẫn bạn vào ngay giữa nhà, nơi là một tiền phòng để từ đó bạn có thể rẽ phải sang phòng khách hoặc rẽ trái sang bếp. Một quầy bar nhỏ sẽ đón bạn ngay trước khi bạn bước vào khu vực bếp. Chỗ sảnh giữa nhà, chúng tôi có làm một băng ghế sát ngay một cửa sổ nhìn ra vườn. Vệ sinh tầng này được đặt khéo léo giữa sảnh nhà và phòng ở của gia nhân. Phòng ở của gia nhân sẽ có cửa ra vào bố trí phía bên trong bếp. Khu vực kê bàn ăn của gia đình sẽ là một bục tròn chênh cốt sàn phòng ăn 15cm. Cầu thang lượn sẽ làm ôm lấy bục này và toàn bộ khoảng này sẽ thông tầng lên tận trên cùng.

1308 1

– Trên tầng 2 sẽ là 2 phòng ngủ rộng và một phòng sinh hoạt chung của gia đình. Một phòng ngủ có bố trí vệ sinh riêng. Vệ sinh tầng này đặt như vị trí ở tầng 1.

1308 2

– Tầng 3 là một phòng ngủ nữa, phòng còn lại là phòng thờ. Chúng tôi có làm một sân thượng để bạn có thể tận dụng làm sân phơi. Tầng này cũng làm một vệ sinh.

1308 3

Phác thảo của chúng tôi không dựa theo kích thước khu đất của bạn vì bạn không cung cấp, chúng tôi đưa ra dây chuyền công năng phòng là dựa theo dự đoán về tương lai khi bạn lập gia đình. Bạn hãy liên lạc với chúng tôi để cung cấp và bổ sung các yêu cầu còn thiếu.

Chào bạn.

READ MORE

Tư vấn thiết kế nhà diện tích 100m2

Minh rat thich trang web nay nhung thuc ra den bay gio minh moi co dip xay nha, muon nho tu van giup minh xay dung mot ngoi nha kieu biet thu : tong dien tich khu dat 400 m2, minh muon xay mot ngoi biet thu 2 tang dien tich 2 tang khoang : 200m2; Tang 1 co 1 phong ngu, 1phong khach, 1 bep + quay bar. Tang 2 co 3 phong ngu va tang sat mai ngoi co mot cho de lam ban tho.

Minh sinh nam 1972 tuoi nham ty, manh dat quay huong Nam.Vi chi co khoang: 400-450 trieu dong nen muon cac cua so lam bang nhom kinh cho do ton.

MONG GIUP MINH VOI, CAM o­n THAT NHIEU- DAO XUAN LIEM – DA NANG

WEDO xin phúc đáp!

Chào bạn Đào Xuân Liêm.

WEDO đã nhận được yêu cầu tư vấn của bạn và đã phác thảo sơ bộ phương án như sau: Vì không biết khuôn viên khu đất của bạn có các chiều như thế nào, nên chúng tôi xây trong khuôn viên : 14mx10m. Diện tích xây dựng là 100m2. Không biết khuôn viên này có phù hợp với khuôn viên khu đất nhà bạn không?

– Tầng 1 chúng tôi bố trí một gara lớn, để vừa một xe ô tô và 2 xe máy. Từ gara, bạn có cửa đi luôn vào bếp và phòng ăn. Phòng khách nhà bạn khá rộng, chúng tôi thiết kế phòng khách ở vị trí gần giữa nhà. Với thiết kế liên thông không gian, ngay từ phòng khách, bạn sẽ nhìn thấy được quầy bar lớn và gian bếp. Khu bàn ăn đặt ở vị trí kín đáo hơn, tránh tin nhìn trực tiếp. Một vườn khô lớn ở gầm thang sẽ làm cho nhà bạn có thêm không gian xanh. Tầng một có một vệ sinh, đặt ở ngay cạnh gara. Chúng tôi có làm một phòng ngủ dành cho gia nhân ở đây, vị trí ngay cạnh khu bếp.

1329 1

– Tầng 2 sẽ là không gian rộng rãi của tiền phòng gắn liền với phòng SHC của gia đình. Tại đây có 3 phòng ngủ, trong đó 2 phòng có vệ sinh riêng. Phòng còn lại sẽ dùng chung với vệ sinh tầng.

1329 2

– Tầng 3, tầng áp mái, sẽ làm nơi thờ cúng, tại đây cũng có một sân thượng có thể phơi đồ.

1329 3

Phương án của chúng tôi đưa ra mới chỉ là phác thảo ban đầu. Bạn hãy liên lạc với chúng tôi để có bản vẽ chi tiết hoặc cung cấp thêm thông tin chỉnh sửa.

Chào bạn.

 

READ MORE

Tư vấn kích thước garage cho bạn Trần Kiên Cường

Bạn Trần Kiên Cường hỏi:

Wedo cung cấp cho tôi kích thước của một garage để có thể để được 01 xe hơi gia đình và khoảng 4,5 xe gắn máy.

Xin cảm ơn nhiều!

Wedo trả lời:

Chào bạn Trân Kiên Cường,

Với câu hỏi của bạn, WEDO xin trả lời như sau:

– Trong câu hỏi của bạn, bạn chỉ nói kích thước phù hợp cho gara để xe hơi gia đình. Như vây, xe hơi gia đình ở đây là ? chỗ, xe bốn chỗ, xe tiết kiệm diện tích hay là xe 7 chỗ…

Bạn có thể xem phương án bố trí gara gồm 1 xe hơi 4 chỗ, 4 xe máy chúng tôi gửi kèm hình vẽ minh hoạ sau đây. Các điểm lưu ý:

+ Đối với cửa gara, chiều cao thấp nhất là 2m, khoảng cách đậu xe cách tường tối thiểu 25cm. Phía đằng sau cách tường 25cm, cách cửa gara 40cm.

+ Chú ý phần lối đi giữa xe ô tô và chỗ đậu xe máy.

+ Chiều rộng chỗ để xe máy có thể xê xích từ 1,5m trở lên, đối với xe máy phân khối lớn chú ý chiều rộng tối thiểu là 2m.

+ Chiều dài của nhà xe (a) phụ thuộc vào loại xe bạn định mua. Tuy nhiên, thông thường chiều dài (a) cho xe hơi là 4m.

Sau đây là phác thảo sơ bộ để bạn tham khảo.

phuongan49

Nếu bạn cần tư vấn tiếp xin gửi câu hỏi về Tư vấn thiết kế kiến trúc và kỹ thuật xây dựng Wedo.

READ MORE

Công bố chi tiết nhiều điều kiện cấp ”sổ hồng”

Các địa phương vừa được hướng dẫn cụ thể các trường hợp, các vấn đề liên quan nhà ở để để làm cơ sở triển khai cấp ”sổ hồng” trong Thông tư Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 6/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở, mới được Bộ Xây dựng ban hành.

Những trường hợp chủ sở hữu nhà ở đồng thời là chủ sử dụng đất ở hay chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư (những trường hợp tổ chức, cá nhân tạo lập hợp pháp nhà ở trên đất ở được Nhà nước giao, cho thuê hoặc được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai) thì được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (GCNQSHNƠ) và quyền sử dụng đất ở (QSDĐƠ) theo mẫu quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP.

Trường hợp chủ sở hữu nhà ở đã có GCNQSDĐƠ, nếu chủ sở hữu nhà ở có nhu cầu cấp thêm GCNQSHNƠ thì được cấp GCN theo mẫu quy định tại khoản 2 Điều 44 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP và không phải nộp lại GCN quyền sử dụng đất. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở đã có GCNQSDĐƠ, nếu chủ sở hữu nhà ở có nhu cầu cấp một Giấy chứng nhận bao gồm cả QSHNƠ và QSDĐƠ thì được cấp GCNQSHNƠ và QSDĐƠ theo mẫu quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP và phải nộp lại GCNQSDĐƠ.

so-do-so-hong-2

Những trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời (là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu có nhà ở trên đất ở do thuê, mượn của các chủ sử dụng đất khác) thì được cấp GCN SHNƠ theo mẫu quy định tại khoản 2 Điều 44 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP.

Nhà ở riêng lẻ của một chủ sở hữu thì cấp giấy GCNQSHNƠ cho chủ sở hữu đó. Nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu chung theo phần thì cấp GCNQSHNƠ cho từng chủ sở hữu đối với phần diện tích thuộc sở hữu riêng. Nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu chung của vợ chồng thì cấp một GCNQSHNƠ có ghi tên của cả vợ và chồng. Trường hợp có vợ hoặc chồng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật thì chỉ ghi tên người có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu chung hợp nhất nhưng không phải thuộc sở hữu chung của vợ chồng thì cấp một GCNQSHNƠ, ghi tên người được các chủ sở hữu thoả thuận cho đứng tên trong GCN, trường hợp không có thoả thuận thì ghi đủ tên các chủ sở hữu nhà ở đó. Nếu các chủ sở hữu chung có nhu cầu thì cơ quan có thẩm quyền cấp cho mỗi người một GCN có nội dung như nhau, ghi đầy đủ tên của tất cả các chủ sở hữu, có ghi chú về số thứ tự GCN của từng chủ sở hữu và tổng số GCN cấp cho các chủ sở hữu chung.

Trường hợp có chủ sở hữu chung đã chết trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp GCN thì phải giải quyết thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự sau đó mới nộp hồ sơ đề nghị cấp GCN. Nếu chủ sở hữu chung chết sau khi đã nộp hồ sơ đề nghị cấp GCN thì vẫn được ghi tên vào GCNQSHNƠ

Trường hợp nhà chung cư của một chủ sở hữu thì cấp GCNQSHNƠ cho chủ sở hữu nhà đó. Đối với nhà chung cư xây dựng để bán thì không cấp GCNQSHNƠ cho chủ đầu tư mà cấp cho chủ sở hữu căn hộ. Trường hợp nhà chung cư thuộc sở hữu chung theo phần thì cấp GCNQSHNƠ theo từng căn hộ cho từng chủ sở hữu như nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu chung. Trường hợp nhà chung cư thuộc sở hữu chung hợp nhất thì cấp GCNQSHNƠ ở cho các chủ sở hữu như đối với nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu chung hợp nhất nhưng không phải thuộc sở hữu chung của vợ chồng.

Việc tổ chức đề nghị cấp mới, cấp đổi, cấp lại và xác nhận thay đổi GCNQSHNƠ nộp hồ sơ tại Sở Xây dựng. Cá nhân có nhà ở tại đô thị đề nghị cấp mới GCN nộp hồ sơ tại cơ quan có chức năng quản lý nhà ở trực thuộc UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) nơi có nhà ở đó. Cá nhân có nhà ở tại nông thôn đề nghị cấp mới GCN có thể nộp hồ sơ tại UBND xã hoặc cơ quan có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện nơi có nhà ở đó.

Về công khai thủ tục hành chính trong việc cấp GCNQSHNƠ, cơ quan tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đề nghị cấp GCNQSHNƠ phải có bảng thông báo công khai các nội dung theo quy định tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm tiếp nhận hồ sơ; trên mạng Internet…

Thông tư cũng nêu rõ, lãnh đạo UBND các cấp, lãnh đạo cơ quan tiếp nhận và giải quyết hồ sơ phải công khai số điện thoại (đường dây nóng) để nhân dân biết và liên hệ khi cần thiết; phải xử lý kịp thời những thắc mắc, các phản ánh về các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, gây phiền hà nhân dân của cán bộ dưới quyền liên quan đến việc cấp GCNQSHN.

READ MORE

Nghị định số 29/2007/NĐ-CP – Quản lý Kiến trúc đô thị

Quản lý kiến trúc đô thị – Theo Nghị định số 29/2007/NĐ-CP ban hành ngày 27 tháng 2 năm 2007.

Chính phủ quy định: các công trình kiến trúc đô thị khi xây mới, cải tạo, chỉnh trang, sửa chữa, nâng cấp công trình kiến trúc đô thị phải phù hợp quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ giấy phép xây dựng và các quy định tại Quy chế quản lý kiến trúc đô thị của các địa phương.

Không được tạo thêm kết cấu bằng bất kỳ loại vật liệu nào nhằm tăng diện tích hoặc xây dựng cơi nới, chiếm dụng không gian đô thị, nếu vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính và phải dỡ bỏ theo quy định của pháp luật, mặt ngoài công trình kiến trúc đô thị không được sử dụng màu sắc, vật liệu gây chói lóa hoặc phản xạ quá tiêu chuẩn về vệ sinh và an toàn cho sức khỏe con người, vật quảng cáo độc lập ngoài trời hoặc gắn với các công trình kiến trúc đô thị phải tuân thủ quy định của pháp luật về quảng cáo, nghiêm cấm việc đặt các loại quảng cáo không được phép của cơ quan có thẩm quyền…

nha-chung-cu-2

Chủ nhà không được tạo thêm kết cấu, hoặc loại vật liệu nào nhằm tăng diện tích ở, cơi nới, chiếm dụng không gian đô thị. Mặt ngoài công trình không được sử dụng màu sắc, vật liệu gây chói lóa hoặc phản xạ quá tiêu chuẩn vệ sinh và an toàn cho sức khoẻ con người…

Nhà ở mặt phố xây dựng mới phải phù hợp quy hoạch chi tiết. Khi xây dựng không đồng thời thì các nhà xây sau ngoài việc phù hợp với quy hoạch chi tiết được duyệt còn phải căn cứ vào cao độ nền, chiều cao tầng, màu sắc của nhà xây trước đó đã được cấp phép. Nếu không tuân thủ, chủ đầu tư sẽ bị phạt hành chính và phải dỡ bỏ công trình…

Nhà chung cư, nhà tập thể đã quá niên hạn sử dụng hoặc xuống cấp, nằm trong danh mục nhà nguy hiểm, chính quyền phải có kế hoạch di chuyển các hộ dân ra khỏi khu vực nguy hiểm để tổ chức cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng chung cư mới theo quy hoạch chi tiết…

Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

READ MORE

Lời khuyên trước khi chọn mua sơn tường

Thật thú vị làm sao khi nhìn thấy một lớp áo mới hoàn hảo có thể làm thay đổi diện mạo của căn phòng hay các mảng nội thất. Tuy nhiên, những kết quả sau cùng có thể không như tưởng tượng nếu bạn không chuẩn bị chu đáo trước khi tiến hành sơn. Những thông tin bổ ích sau sẽ hướng dẫn bạn cách chọn sơn và chuẩn bị sẵn sàng cho dự án tân trang ngôi nhà.

1. Chuẩn bị không gian

Việc dành quá nhiều thời gian và công sức sơn sửa một thứ gì đó quả thật vô cùng chán nản dù chỉ là nhìn thấy một mặt dưới đồ vật hay góc khuất của phòng không hoàn hảo. Bạn cũng sẽ chẳng thích thú khi mất vài giờ để sơn, sau đó lại thêm một khoảng thời gian không nhỏ để dọn dẹp sạch sẽ. Vì thế, bạn nên đảm bảo rằng mình luôn:

– Có ánh sáng tốt trong khu vực sơn sửa.

– Di chuyển hoặc che phủ tất cả đồ đạc và sàn nhà. Vá và làm mịn các lỗ đinh, mảng vữa vỡ trên bề mặt cần sơn.

– Lau chùi cẩn thận các bề mặt cần sơn.

– Cất gọn các công tắc điện rời và che kín ổ cắm trên tường.

2. Chọn màu sơn đúng

Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại sơn, tất cả đều hứa hẹn sẽ mang lại cho bạn những kết quả tuyệt vời. Đầu tiên, việc quan trọng là phải chọn đúng sơn trong nhà cho các bề mặt bên trong và sơn ngoài trời cho các mặt bên ngoài. Sơn bên trong khô nhanh và ít bị để lại dấu vết do tác động môi trường hơn sơn ngoài trời.

Quyết định độ bóng nào bạn cần

Có 5 mức độ bóng của sơn bên trong.

– Sơn bóng tồn tại trên các khu vực đòi hỏi sự lau chùi sạch sẽ thường xuyên như bếp, phòng tắm và tường.

– Sơn có độ bóng trung bình thì bền hơn nhưng ít sáng.

– Sơn mịn dễ lau chùi nhưng độ bóng thấp.

– Đối với những bức tường trong phòng ngủ, phòng khách và phòng sinh hoạt gia đình, sơn sần như vỏ trứng là một sự lựa chọn tốt, với độ bóng hiếm khi nhận thấy một cách rõ rệt.

– Sơn mịn hầu như không có chất lượng phản chiếu là loại lý tưởng cho các mặt tường và trần không cần tuân theo yêu cầu nào.

3. Ghé thăm các cửa hàng sơn

Cùng với sự phối hợp màu sắc, kết cấu và tình trạng sinh hoạt của khu vực cần sơn, bạn nên ghé thăm các cửa hàng sơn hay trung tâm nội thất gia đình. Chọn những mẫu màu sơn bạn cho là phù hợp với những gì bạn nghĩ trong đầu nhưng chớ mua ngay. Bạn hãy nói với người bán hàng về công việc bạn cần làm và nhờ họ tư vấn nên mua loại sản phẩm và độ bóng hợp lý với yêu cầu của bạn.

4. Kiểm tra tất cả các kiểu ánh sáng

Việc quan sát mẫu sơn ở tất cả các loại ánh sáng ban ngày và ban đêm là vô cùng cần thiết. Màu xanh chuẩn có thể hoàn toàn khác hẳn trong phòng ngủ khi bật đèn. Bạn nên tìm sắc độ phù hợp cho thời điểm bạn sinh hoạt trong phòng nhiều nhất. Nếu bạn đi làm cả ngày ở ngoài thì nên chọn màu sơn thích hợp nhất với ánh sáng ảo.

5. Cần mua bao nhiêu sơn

Trên tất cả các thùng sơn đều ghi đầy đủ thông tin bạn cần biết dưới điều kiện bình thường. Bạn chỉ cần đo kích cỡ căn phòng, đếm các cửa sổ và cửa ra vào cần sơn, người bán hàng sẽ tính ngay cho bạn lượng sơn cần mua hoặc tham khảo trên Internet cách tính lượng chính xác. Không nên mua ít hơn lượng đã tính vì bạn sẽ cần dư một chút sơn để vá những vết va chạm sau khi sơn.

6. Chọn lựa chổi sơn

Tường và trần có thể phun sơn tuy nhiên việc này khó đối với những người mới vào nghề. Còn dùng chổi quét hoặc chổi lăn thì tốc độ sẽ chậm hơn.

– Nếu bạn chỉ cần sơn mỏng thì nên dùng chổi quét.

– Chổi lăn bằng bọt biển khi sơn trên các mặt bằng phẳng sẽ mang lại độ mịn và dễ sử dụng.

– Bàn chổi sơn bằng bông mềm rất phổ biến vì chúng giữ được rất nhiều sơn và nhanh chóng làm nhẵn nhụi bề mặt tường.

Những người cung cấp sơn có thể hướng dẫn bạn chọn dụng cụ sơn tốt nhất cho dự án cụ thể của bạn.

7. Dành đủ thời gian

Việc sơn một căn phòng nhỏ hay một chiếc ghế nghe có vẻ không mất nhiều thời gian. Trừ phi bạn đã từng có kinh nghiệm sơn, bạn nên phân phối nhiều thời gian hơn bạn nghĩ sẽ đủ cho công việc bạn định làm một chút. Bạn sẽ cảm thấy không hài lòng với bản thân nếu phải dừng công việc giữa chừng vứt bỏ mọi thứ và lau chùi đồ vật rồi chỉ quay lại công việc vào những ngày tiếp theo. Bạn nên cho mình thời hạn “xông xênh” hơn chút để không phải vội vã và có thời gian tận hưởng thành quả lao động cuối cùng.

READ MORE

Quy chế thuê tư vấn nước ngoài trong hoạt động xây dựng

Ngày 9/8, tại Quyết định số 131/2007/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã phê duyệt Quy chế thuê tư vấn nước ngoài trong hoạt động xây dựng tại Việt Nam. Theo đó, việc thuê tư vấn nước ngoài thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng phải đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, tiết kiệm chi phí và hiệu quả.

 

Theo Quy chế, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thuê và hình thức thuê tư vấn nước ngoài lập các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn của tỉnh, thành phố. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định thuê và hình thức thuê tư vấn nước ngoài lập các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

 

Thuê tư vấn nước ngoài có hai hình thức: thuê chuyên gia và thuê tổ chức.

 

Chuyên gia tư vấn nước ngoài phải có chứng chỉ hành nghề tư vấn xây dựng, có ít nhất 05 năm hành nghề tư vấn xây dựng và đã tham gia hoàn chỉnh ít nhất 03 dịch vụ tư vấn xây dựng cùng loại công việc dự kiến được thuê. Tổ chức tư vấn nước ngoài phải có đăng ký hoạt động, có tư cách pháp nhân, có đủ năng lực về tài chính, có đủ số lượng, chất lượng chuyên gia và đã thực hiện hoàn chỉnh ít nhất 03 dịch vụ tư vấn xây dựng cùng loại với dịch vụ tư vấn dự kiến được thuê với tư cách là nhà thầu chính.

 

Chi phí thuê tư vấn nước ngoài xác định theo dự toán tháng-người (theo thông lệ quốc tế) hoặc xác định bằng tỷ lệ phần %. Chi phí thuê chuyên gia xác định trên cơ sở số lượng chuyên gia, thời gian làm việc của từng chuyên gia tương ứng với mức tiền lương cơ bản và các khoản chi phí tính theo tiền lương cơ bản của chuyên gia như chi phí xã hội, quản lý, bảo hiểm…

 

Việc thuê tư vấn nước ngoài phải thông qua hợp đồng tư vấn ký kết giữa chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc cơ quan tổ chức lập đồ án quy hoạch xây dựng với nhà thầu tư vấn. Trong quá trình thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng có liên quan đến tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, nhà thầu tư vấn nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về sử dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng. Trường hợp sử dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn của nước ngoài phải tuân thủ các văn bản hiện hành liên quan.

 

Nhà thầu tư vấn nước ngoài tuyệt đối không được mua bán thầu dưới mọi hình thức. Quá trình giám sát việc thực hiện hợp đồng, nếu phát hiện có vi phạm các nội dung đã cam kết trong hợp đồng hoặc mua bán thầu thì xử lý theo quy định hiện hành.

 

Phòng Tư vấn thiết kế Kiến trúc Wedo.,jsc

 

READ MORE

Nghị định 17/2006/NÐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Nghị định 17/2006/NÐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần

CHÍNH PHỦ

Căn cứ vào Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ vào Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH

Điều 1. Phạm vi sửa đổi, bổ sung

Nghị định này quy định việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (gọi là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP), Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (gọi là Nghị định số 182/2004/NĐ-CP); Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (gọi là Nghị định số 197/2004/NĐ-CP), Nghị định số 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 03 tháng 12 năm 2004 về thu tiền sử dụng đất (gọi là Nghị định số 198/2004/NĐ-CP), Nghị định số 187/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16 tháng 11 năm 2004 về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (gọi là Nghị định số 187/2004/NĐ-CP).

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP

1. Sửa đổi khoản 2 Điều 30 như sau:

“2. Việc chấp hành tốt pháp luật về đất đai của người xin giao đất, thuê đất đối với trường hợp người xin giao đất, thuê đất đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước đó để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Trên cơ sở bản tự kê khai của người xin giao đất, thuê đất về tất cả diện tích đất, tình trạng sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho thuê trước đó và tự nhận xét về chấp hành pháp luật về đất đai, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đang làm thủ tục giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đã giao, đã cho thuê để xác minh mức độ chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất trong quá trình thực hiện các dự án đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.

Trường hợp người xin giao đất, thuê đất là tổ chức kinh tế không thuộc sở hữu nhà nước thì phải kê khai tất cả diện tích đất, tình trạng sử dụng đất mà Nhà nước đã giao, đã cho thuê đối với tổ chức kinh tế đó và các tổ chức kinh tế khác có cùng chủ sở hữu.”

2. Bổ sung khoản 4 vào Điều 30 như sau:

“4. Suất đầu tư trên một đơn vị diện tích đất được tính bằng tổng số vốn đầu tư trên đất chia cho tổng diện tích đất của dự án. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương để quy định suất đầu tư tối thiểu trên một đơn vị diện tích đất phù hợp với từng loại dự án và từng địa bàn đầu tư làm căn cứ cho việc thẩm định dự án và thẩm định nhu cầu sử dụng đất của dự án đầu tư.”

3. Bổ sung điểm đ và điểm e vào khoản 2 Điều 36 như sau:

“đ) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về khoáng sản; sử dụng đất để làm mặt bằng di dời các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo yêu cầu bảo vệ môi trường hoặc theo quy hoạch mà không thể bố trí vào khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

e) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ công cộng bao gồm các công trình giao thông, điện lực, thuỷ lợi, cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, thông tin liên lạc, đường ống dẫn xăng dầu, đường ống dẫn khí, giáo dục, đào tạo, văn hoá, khoa học kỹ thuật, y tế, thể dục, thể thao, chợ.”

4. Sửa đổi khoản 7 Điều 36 như sau:

“7. Không được chuyển đất đã giao để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, xây dựng khu công nghiệp, làm mặt bằng sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp sang mục đích xây dựng kinh doanh nhà ở, đất ở, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Luật Đất đai cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và phù hợp với căn cứ chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 31 của Luật Đất đai.”

5. Sửa đổi điểm d và bổ sung điểm đ, điểm e, điểm g vào khoản 2 Điều 61 như sau:

“d) Trường hợp đất đưa ra đấu giá mà không có người tham gia hoặc đấu giá ít nhất là hai lần nhưng không thành hoặc trường hợp chỉ có một nhà đầu tư lập dự án xin giao hoặc thuê một diện tích đất cụ thể để thực hiện dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch;

đ) Các trường hợp sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, xây dựng nhà ở cho người nghèo và người có thu nhập thấp thuê hoặc mua, xây dựng nhà ở công vụ;

e) Trường hợp giao đất ở cho cán bộ, công chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền.

g) Đất chưa được bồi thường, giải phóng mặt bằng”.

6. Sửa đổi khoản 1 Điều 63 như sau:

“1. Doanh nghiệp nhà nước đang sử dụng đất do Nhà nước giao hoặc cho thuê mà thực hiện cổ phần hoá thì doanh nghiệp cổ phần hoá được quyền lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất.”

7. Bổ sung khoản 7 vào Điều 84 như sau:

“7. Đơn vị sự nghiệp kinh tế tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ xây dựng kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, nếu được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thì được cho thuê lại đất sau khi đã đầu tư kết cấu hạ tầng.”

8. Sửa đổi khoản 1 Điều 101 như sau:

“1. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê được quy định như sau:

a) Đối với các thành phố, thị xã, các khu đô thị mới của các thành phố, thị xã hoặc các khu đô thị mới được quy hoạch phát triển thành thành phố, thị xã, không cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân dưới hình thức bán nền mà chưa xây dựng nhà ở. Chủ đầu tư được chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho tổ chức kinh tế đối với diện tích đất đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng theo dự án được xét duyệt hoặc theo dự án thành phần của dự án đầu tư đã được xét duyệt; tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng nội dung xây dựng và tiến độ ghi trong dự án đó;

b) Đối với các khu vực khác, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các dự án đầu tư kinh doanh nhà ở được thực hiện như quy định tại điểm a khoản này, trường hợp có dự án đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng khu dân cư thì chủ đầu tư phải hoàn thành đúng với nội dung dự án đã được xét duyệt thì mới được chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng đó cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân.”

9. Bổ sung Điều 111a như sau:

“Điều 111a. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với trường hợp được giao đất ở, đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, đất để thực hiện các dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận mà được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

1. Người được Nhà nước giao đất ở hoặc được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà ở mà được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

2. Người được Nhà nước giao đất để làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, đất để thực hiện các dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận mà được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng.

3. Người được Nhà nước giao đất để làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, đất để thực hiện các dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng..

Trường hợp đang trong thời gian đầu tư xây dựng công trình mà người sử dụng đất không có khả năng tiếp tục thực hiện dự án thì Nhà nước thu hồi đất; tài sản đã đầu tư trên đất được xử lý theo quy định tại Điều 35 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

Trường hợp dự án đã hoàn thành giai đoạn xây dựng cơ bản mà nhà đầu tư không có khả năng tiếp tục thực hiện dự án thì được bán tài sản gắn liền với đất; người mua tài sản được tiếp tục thực hiện dự án và phải sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xét duyệt.”

10. Sửa đổi khoản 1 Điều 119 như sau:

“1. Hợp đồng hoặc giấy tờ khi người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao theo quy định sau:

a) Trường hợp chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao thì phải có xác nhận của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao;

b) Trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì phải có chứng nhận của công chứng nhà nước đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; phải có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất đối với hộ gia đình, cá nhân; phải có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất cho bên tham gia là hộ gia đình, cá nhân và bên còn lại là tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.”

11. Sửa đổi khoản 5, khoản 6 Điều 130 như sau:

“5. Trước khi hết thời gian thông báo ít nhất là hai mươi (20) ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về quyết định thu hồi đất .

Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thu hồi đất. Quyết định thu hồi đất phải bao gồm nội dung thu hồi diện tích đất cụ thể đối với từng thửa đất do tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng và nội dung thu hồi đất chung cho tất cả các diện tích đất do hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng.

Trường hợp trên khu đất thu hồi có diện tích đất do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định về thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thu hồi diện tích đất cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng.

6. Sau khi có quyết định thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm lập và trình phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng.

Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định xét duyệt phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng.”

12. Bãi bỏ khoản 3 Điều 149

13. Sửa đổi khoản 3 Điều 163 như sau:

“3. Trong thời hạn không quá bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện ra Toà án nhân dân hoặc khiếu nại đến Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Trường hợp khiếu nại đến Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo. Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng, phải được công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.”

14. Sửa đổi khoản 3 Điều 164 như sau:

“3. Trong thời hạn không quá bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân.”

Điều 3. Sửa đổi Điều 7 của Nghị định số 182/2004/NĐ-CP như sau:

“7. Hình thức, mức độ xử phạt được xác định căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, hậu quả của hành vi vi phạm hành chính, nhân thân của người có hành vi vi phạm hành chính, tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng.

Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng được áp dụng theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.”

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP

1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 3 như sau:

“b) Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất đã ứng trước tiền để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng thì được trừ số tiền đã bồi thường về đất, hỗ trợ về đất vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước; mức được trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;”

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 9 như sau:

“1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định và công bố; không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng; trường hợp tại thời điểm có quyết định thu hồi đất mà giá này chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp.”

3. Bổ sung khoản 3 vào Điều 28 như sau:

“3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất có mức sống thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí hộ nghèo do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội công bố trong từng thời kỳ thì được hỗ trợ để vượt qua hộ nghèo; mức hỗ trợ và thời gian hỗ trợ cụ thể do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định nhưng không dưới 3 năm và không quá 10 năm kể từ ngày hoàn thành việc thu hồi đất.”

4. Sửa đổi Điều 29 như sau:

“ Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp mà không được Nhà nước bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo quy định sau đây:

1. Được giao đất có thu tiền sử dụng đất tại vị trí có thể làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp; mức đất được giao do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào khả năng quỹ đất và mức đất bị thu hồi của từng hộ gia đình, cá nhân để quy định; giá đất được giao bằng giá đất nông nghiệp tương ứng cộng với chi phí đầu tư hạ tầng trên đất nhưng không cao hơn giá đất tại thời điểm thu hồi đất đã được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố;

2. Trường hợp đặc biệt không có đất để bố trí như quy định tại khoản 1 Điều này thì những thành viên trong hộ gia đình còn trong độ tuổi lao động được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp; mức hỗ trợ cụ thể do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với thực tế ở địa phương; việc hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp được thực hiện chủ yếu bằng hình thức học nghề tại các cơ sở dạy nghề.”

5. Bổ sung khoản 3 vào Điều 36 như sau:

“3. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở phải tái định cư thì việc bố trí tái định cư phải gắn với tạo việc làm hoặc chuyển đổi nghề nghiệp theo quy định sau đây:

a) Nếu là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà không được Nhà nước bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng với đất nông nghiệp đã bị thu hồi thì việc bố trí tái định cư được gắn với giao đất làm mặt bằng sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp như quy định tại khoản 1 Điều 29 của Nghị định này;

b) Nếu là hộ gia đình, cá nhân sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp thì việc tái định cư phải gắn với tạo việc làm từ sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp; trường hợp đặc biệt không có đất đủ điều kiện để tái định cư gắn với tạo việc làm từ sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp thì hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 29 của Nghị định này.”

6. Sửa đổi khoản 2 Điều 48 như sau:

“2. Kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án; mức cụ thể do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phù hợp với thực tế ở địa phương và tùy theo quy mô, tính chất, đặc điểm của từng loại dự án; việc chi tiêu, thanh quyết toán được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện khi thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho nhiều dự án trên địa bàn thì có thể cân đối mức kinh phí được trích của từng dự án cho phù hợp với thực tế nhưng phải bảo đảm tổng kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của các dự án không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của các dự án đó.”

Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 như sau:

“2. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng đất được giao đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định và công bố; trường hợp tại thời điểm giao đất mà giá này chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp.”

2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 6 như sau:

“a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở sang làm đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp;

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn, ao không được công nhận là đất ở hoặc đất nông nghiệp sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì thu tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp;”

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 11 như sau:

“4. Không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất; chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, trừ trường hợp khi chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất quy định tại Điều 12 của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP.’’

4. Bổ sung khoản 4 và khoản 5 vào Điều 15 như sau:

“4. Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở hoặc chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất ở phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này và hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này, nếu chưa đủ khả năng nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất phải nộp trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; số tiền sử dụng đất ghi nợ được tính theo giá đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Khi hộ gia đình, cá nhân thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất (chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất), tặng cho quyền sử dụng đất đối với người ngoài diện thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 110 của Luật Đất đai) hoặc được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi thì phải nộp cho Nhà nước số tiền còn nợ. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất có trách nhiệm chỉnh lý xoá số tiền nợ đã ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã nộp đủ tiền sử dụng đất còn nợ cho Nhà nước.

Các giao dịch quyền sử dụng đất đối với đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn ghi nợ tiền phải nộp cho Nhà nước đều không có giá trị pháp lý;

5. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để đầu tư được nộp tiền sử dụng đất theo tiến độ giao đất ghi trong dự án đầu tư đã được xét duyệt”

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 17 như sau:

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà đất đó đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu còn nợ tiền sử dụng đất thì được tiếp tục ghi nợ và phải nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều 15 của Nghị định này.”

Điều 6. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 19 của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP như sau:

“b) Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá lựa chọn hình thức giao đất thì phải tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá theo giá đất đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định và công bố; nếu giá này chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm cổ phần hoá thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp. Trình tự và thủ tục giao đất, nộp tiền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.”

Điều 7. Điều khoản thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

READ MORE

Nghệ thuật ghép mảng trong kiến trúc

Mosaic có nguồn gốc từ thời Hy Lạp cổ đại với ý nghĩa nguyên thủy là “loại nghệ thuật xứng đáng với trí tưởng tượng bay bổng và lòng kiên trì vô biên”, thuộc loại nghệ thuật có tuổi đời lâu nhất của loài người.

Biểu hiện tư duy tiền ngôn ngữ của con người bắt đầu bằng những kí hiệu thị giác chứa đựng và truyền tải ký ức, thông tin trong cộng đồng nguyên thủy. Đồ hoạ và ghép mảnh là hai phương tiện nguyên thuỷ về thông tin và mỹ thuật được con người sử dụng đầu tiên.

Khó có thể xác định được nguồn gốc chính xác của nghệ thuật ghép mảnh, bởi vì ở đâu cũng có nhưng những gì còn lại đến nay ở vùng cận Đông, Bắc Phi và Tây Ban Nha dễ dàng cho người ta thấy nghệ thuật ghép mảnh đã phát triển mạnh và đạt đến tầm cao nghệ thuật cũng như có quy mô áp dụng rộng lớn, phổ cập. Từ chốn dân dã đến nơi sang trọng, toát được cái hồn giản dị hay lộng lẫy thâm nghiêm; từ một vật dụng quen thuộc hằng ngày hay cả một lâu đài tráng lệ… Nghệ thuật ghép mảnh được người Ả-rập phát triển từ thời cổ đại, rồi được đế chế đông La Mã và các Vương quốc Hồi giáo phổ biến và nâng cao. Đạt đến cực điểm là các Thánh đường Hồi giáo ở Istanbul (Byzantin) và Thánh đường Corboda, Hồi cung Alhambra ở Tây Ban Nha.

ghep-mang-kien-truc-1

Ngày nay, nghệ thuật ghép mảnh đã lan toả khắp mọi nơi, ứng dụng rộng trong nhiều lĩnh vực, nhưng đắc dụng nhất là trang trí nội ngoại thất kiến trúc.

Những đặc tính nổi trội của vật liệu Mosaic như gam màu rộng, bền vững theo thời gian, chuyển tải mọi kỹ thuật thể hiện và nội dung diễn đạt, Mosaic dần thay thế những bề mặt rộng của mặt đứng kiến trúc; làm thành những bức tranh tường lớn trong đô thị, biến những tấm ngăn nội thất bằng bê tông phủ sơn tổng hợp đơn màu thành những tấm ngăn trong nhẹ, lung linh với ánh sáng đa màu, biến những mặt phẳng vô tri, phi hình thành hữu hình mang đầy ý nghĩa thi vị…

Vốn được tạo nên từ vô số phần tử nhỏ bé, nghệ thuật ghép mảnh được cảm nhận với một chút liên tưởng tạo hình về đường nét hình khối. Biểu chất thị giác trong suốt, bóng bẩy hay sần sùi thô nhám đều được các phần tử siêu nhỏ đó tạo nên. Điều kỳ diệu là khi ta đặt các hợp thể siêu nhỏ đó với một góc nghiêng rất bé, các mặt phản quang li ti của Mosaic tạo thành các mảng đốm nhỏ lung linh dưới ánh sáng ban ngày hay ánh sáng điện.

Từ kiến trúc cổ đại, kiến trúc Phục hưng, kiến trúc chiết trung hay hiện đại, kiến trúc kỹ thuật cao hay kiến trúc bản địa, kiến trúc hậu hiện đại hay kiến trúc sinh thái… bạn đều có thể tìm thấy nghệ thuật ghép mảnh – mosaic art. Chúng có mặt ở phòng tắm, nhà bếp, trong nền sảnh hay ngoài vườn, trên tường hay phủ cầu thang. Chúng là một thiết bị đô thị hay một điêu khắc trang trí trên quảng trường hay trong công viên và thực tế nhiều kiến trúc sư đã sử dụng các thủ pháp hay công nghệ ghép mảnh, vấn đề là mỗi tác giả có ý thức và ý đồ để biến các thuật pháp và công nghệ đó thành một thao tác nghệ thuật như thế nào.

Nền hè đường đô thị được ghép từ muôn vàn thành tố nhỏ. Tại sao cái bề mặt rộng và dài ấy không thể là một design ghép mảnh mà chỉ đơn thuần là một diện tích để đi bộ? Các mặt tường trong bếp nhà bạn chẳng được ghép được từ hàng trăm viên gạch men, ta có thể thêm vào đó vài phép biến hình của gốm thuỷ tinh hay gốm nghệ thuật để tạo nên cái riêng của bếp. Các bức tường lớn, các phân vị ngang hay đứng, hộp thang… đều có thể là các địa chỉ hấp dẫn của nghệ thuật ghép mảnh…

Với lợi thế chịu mài mòn, độ cứng cao, chịu nén tốt, chịu nước, chịu axít, kiềm muối, bền màu không bám bụi, bám rêu và cơ chế tự làm sạch và đặc biệt, với kiến trúc sư, là gam màu rộng thỏa mãn mọi yêu cầu tạo hình của kiến trúc sư. Được chế tạo từ những hạt nhỏ cùng với bảng màu phong phú của mình, mosaic giúp cho các nhà thiết kế tự do sáng tạo mà không phụ thuộc vào các nhà sản xuất vật liệu, còn đơn vị thi công thì dễ dàng trong việc ốp lát các mặt cong, gấp khúc, gồ ghề mà không cần đến các trang thiết bị cắt mài đắt tiền.

Màu sắc của gạch luôn tươi sáng và bền vĩnh cửu do được tạo thành từ các oxide kim loại trong quá trình nung chảy thủy tinh ở nhiệt độ cao và sự trong trẻo, sâu thẳm của màu sắc cùng với bề mặt bóng bẩy, lung linh đã làm cho vật liệu này trở nên sang trọng đúng như tên gọi của mình.

READ MORE

Tư vấn thiết kế quầy bar cho bạn Phạm Mạnh Cường

Chào Wedo, mình tên là Phạm Mạnh Cường. Mình đang có dự định mở một quán bar nên rất muốn nhờ Wedo tư vấn cho,kích thước mảnh đất là: 5x12m, mặt đường chính.

Mình dự định sẽ xây 2 tầng, tầng 2 lửng. tầng một có 1 quầy bar va một sân khấu nhỏ dùng để chơi nhạc. Mình muốn phong cách của quán nhẹ nhàng, sang trọng …

Wedo phúc đáp:

Chào bạn Phạm Mạnh Cường,

Wedo rất vui khi nhận được yêu cầu tư vấn của bạn. Theo Wedo, mảnh đất của bạn phù hợp để thiết kế một quán bar nhỏ, có thể phục vụ cùng một lúc khoảng 80 khách. Phương án bố trí có thể tham khảo là:

– Tầng 1: Sảnh vào, cổng phụ phía trong để tạo không gian đệm chuyển tiếp cho khách hàng. Tại khu vực sảnh này có thể bố trí tủ để đồ cho khách hàng.

– Sân khấu nhỏ được bố trí vị trí mà trên gác lửng cũng có thể quan sát được.

– Quầy bar được bố trí ở cuối tầng 1, khu vực kho bar, phục vụ c ó cầu thang riêng lên gác, phục vụ tầng lửng.

– Giao thông được chia riêng cho khách hàng và phục vụ, tránh được sự lẫn lộn luồng giao thông, không gây cản trở khách hàng.

– Khu WC, được bố trí ở cuối tầng 1, ngăn cách với khu khách hàng bằng một bồn cây dạng đứng, đây cũng là một trong những khu vực nên chú trọng vì đây cũng là yếu tố quan trọng để đánh giá chất lượng phục vụ của quán.

phuongan0780 1

Ngoài ra, Wedo gửi bạn một số phối cảnh phác hoạ không gian quán bar, bạn có thể tham khảo thêm.

Phương án trên, Wedo đưa ra chỉ là phác hoạ dựa trên những yêu cầu sơ phác của bạn. Để phát triển phương án và có thể tạo dựng được một thiết kế hoàn chỉnh hơn, bạn có thể liên lạc với văn phòng Wedo Hà Nội:

 

Công ty tư vấn thiết kế kiến trúc & xây dựng Wedo

Địa chỉ: số 22 Liên Trì, Phường Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

Tel: 04. 3942 9652 ; 04. 22 46 79 99; Fax: 04. 3942 9653.

Website: https://wedo.com.vn Email: tuvanthietke@wedo.vn

Cám ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn.

Xin chào và chúc bạn thành công!

READ MORE

Giá cả và lắp đặt bồn tắm

Chào Wedo,

Hiện nhà tôi có toillet rộng 6m2(1.6×3.6m). Tôi muốn lắp đặt một buồng tắm đứng. Xin trên thị trường hiện nay giá cả các loại bồn tắm đứng thế nào và loại nào phù hợp với nhà tôi.

Xin cảm ơn.

Wedo phúc đáp

Xin cám ơn bạn đã đến với dịch vụ tư vấn của Wedo!

Về câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Với một phòng tắm có kích thước 6m2 là khá thoải mái nhưng có lẽ là hơi chật cho một bộ bồn tắm đứng đa năng đôi.Vậy chúng tôi khuyên bạn hãy sử dụng bồn tắm đơn.

Về sản phẩm bạn có thể tham khảo tại các siêu thị nột thất như siêu thị Casamia tại 115-Nguyễn Lương Bằng-Hà Nội, Show room Teka 132 Thái Hà – Đống Đa – Hà Nội. và Show room Teka 137-Nguyễn Văn Trỗi-Phú Nhuận –TP.HCM.

nikko s101 nikko s109
NK – S101

Kích thước: 125 x 125 x 220
Kiểu: Cabin
Giá: 2.100 USD
Đây là giấc mơ của bạn. giúp bạn có cảm giác sung mãn. NK – S101 độc đáo với chức năng tắm hơi và cả xoáy nước. Mô tả sản phẩm này chỉ bằng vài từ cũng
khó như việc thiết kế và chế tạo nó

NK – S109

Kích thước: 100 x 100 x 240
Kiểu: Cabin
Giá: 1.050 USD
Được làm từ động cơ lớn, nó có dáng vẻ của một kiểu kiến trúc tổng hợp nhưng đầy tính thẩm mỹ. Các nhà thiết kế sử dụng những đường nét khoẻ mạnh và thoải mái để tạo nên một cái nhìn mới mà hình thức và hình dáng của sản phẩm cùng với cấu trúc trụ đều thấm đượm chất hiện đại khoẻ khoắn và tính nghệ thuật

nikko s110 nikko s118
NK – S110

Kích thước: 90
x 90 x 200
Kiểu: Cabin
Giá790 USD
Bồn tắm đứng hình ovan có vòi hoa sen với những đường nét độc đáo, loai bồn tắn này phù hợp với mọi loại phòng tắm. Bên trái có vòi hoa sen nhỏ với 3 chức năng: phun nước mạnh, mát sa và tạo tia. Ngoài ra còn có hốc đựng đồ, chỗ ngồi và một tấm gương soi. Cửa trượt rãnh bằng thuỷ tinh.

NK – S118

Kích thước: 95 x 95 x 200
Kiểu: Cabin
Giá: 425 USD
Loại bồn tắm vách này được thiết kế đơn giản nhưng vẫn đảm bảo tính mỹ thuật
và tạo nên dược xự hài hoà cân đối. Loại này dược gắn thẳng vào tường, sử dụng hai bức tường giao nhau cũng như vòi tắm hoa sen sẵn có, tạo thành 1 buồng tắm độc lập ở vị trí phù hợp trong phòng tắm

nikko s119 nikko s303
NK – S119

Kích thước: 95
x 95 x 210
Kiểu: Cabin
Giá1.600 USD
Bồn tắm nhẹ nhàng là một cuộc cách mạng về kiểu mẫu, được trưng bày ở rất
nhiều viện nghệ thuật nổi tiếng trên thế giới. Buồng được trang bị một cửa trượt theo đường rãnh và nền trống trượt. Bên phải là vòi hoa sen, 1 tấm gương lớn, 1 cốc đựng đồ. Cửa và các khung làm bằng thuỷ tinh trong suốt.

NK – S303

Kích thước: 95 x 95 x 200
Kiểu: Cabin
Giá: 425 USD
Nếu bạn muốn tận hưởng cảm giác thư thái khi tắm thì bồn tắm vách chính là
giải pháp lý tưởng. Chúng tôi có rất nhiều mẫu để bạn lựa chọn. Các mẫu được thiết kế đặc biệt, mỗi kiểu là sự kết hợp hoàn hảo của các yếu tố, thuận tiện và tiết kiệm cho người sử dụng.

Các bạn có thể gửi các vấn để gặp phải vềCông ty tư vấn thiết kế nhà, kiến trúc, nội thất & kỹ thuật xây dựng Wedo. Chúng tôi sẽ giúp bạn giải quyết.

Về giá thành , một bộ bồn tắm đứng TEKA có giá từ khoảng 2000 đến hơn 4000 USD.Sản phẩm Apolo đến từ nước ý có giá mềm hơn nằm trong khoảng từ 1500 đến 3000 USD. Sản phảm Nikko có giá từ 800 đến 1700 USD. Chi tiết hãy đến các phòng trưng bầy sản phẩm của các hãng, bạn sẽ được sự hướng dẫn rất tận tình.

Nhưng sau cùng chúng tôi xin nhắc nhở bạn rằng hãy kiểm tra dung lượng cấp nước trong một ngày cho gia đình bạn sử dụng bồn tắm sẽ tốn rất nhiều nước, mà tình trạng thiếu nước sạch trong mùa mưa là không hiếm tại nhiều nơi ngay cả trong trung tâm các thành phố lớn.

Chúng tôi gửi bạn ở đây hình ảnh và giá một số loại bồn tắm của Nikko.

Chúc bạn có một sự lựa chọn đúng đắn!

READ MORE