Skip to Content

Category Archives: Mẫu nhà đẹp

Hối hả các công trình cầu qua sông Hồng

“Vội vã, hồ hởi, nhiệt tình, làm việc không biết mệt là không khí trên các công trình cầu qua sông Hồng dịp chào mừng Ðại hội Ðảng X này”. Ðó là ghi nhận của nhiều người được chứng kiến không khí làm việc của công nhân công trường cầu Vĩnh Tuy và Thanh Trì. Không thể khác được, vì thời gian hoàn thành 2 cây cầu trên không còn nhiều. Do vậy, chủ đầu tư đã phát động không khí thí đua làm việc 3 ca/ngày để đẩy nhanh hơn nữa tiến độ thi công dự án…

Ông Nguyễn Quốc Hùng, giám đốc ban quản lý dự án hạ tầng Tả Ngạn (chủ đầu tư cầu Vĩnh Tuy) cho biết: Ban quản lý dự án đang phối hợp với các ngành chức năng của UBND các quận Hai Bà Trưng, Long Biên đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng gần 300 hộ dân để có mặt bằng xây dựng các hạng mục công trình ở hai đầu cầu Vĩnh Tuy… Tại trụ cầu T19, hàng trăm công nhân của Công ty Cầu số 14 (thuộc Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông số 1) đang tập trung thi công trụ cầu giữa dòng. Tại trụ cầu T21 (cũng do Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 1 – Bộ Giao thông Vận tải – thi công) đã đổ xong đợt 1 gần 1.000 m3 bê tông của 24 cọc nhồi có đường kính 2m và những ngày tới sẽ đổ tiếp bề mặt của trụ cầu.

Các nhà thầu chính tham gia xây dựng cầu Vĩnh Tuy là Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 1 đảm nhiệm thi công các trụ cầu từ T17 đến T21, Tổng công ty Xây dựng Thăng Long thi công các trụ cầu từ T22 đến T37 và Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 8 thi công từ trụ cầu T38 đến T72. Công ty Cầu 75 thuộc Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 8 cũng đang khẩn trương đúc phiến dầm cầu (mỗi phiến dầm cầu nặng trung bình 60 tấn). Ðến nay, đã đúc xong 118 trên tổng số 279 phiến dầm cầu của toàn bộ cầu Vĩnh Tuy.

Cầu Thanh Trì, một trong những cầu lớn được xác định hoàn thành năm 2006 cũng đã hoàn thành trên 80% khối lượng công việc. Gần 1000 quân của các tổng công ty xây dựng, công trình giao thông, như: Cienco 1, Cienco 4, Cienco 8, Thăng Long, Vinaconex đang lao động khẩn trương 3 ca liên tục, tranh thủ những ngày thời tiết thuận lợi nhất để đẩy nhanh tiến độ. Cộng với gần 100 chuyên gia của nhiều nước, trong đó chủ yếu là người Nhật Bản đang sát cánh cùng những người thợ Việt Nam thực hiện những phần việc cuối cùng của cầu Thanh Trì. Khẩu hiệu an toàn là trên hết được treo ở mọi nơi suốt dọc công trường.

Ðến nay, gói thầu số 1 – xây dựng cầu chính Thanh Trì chắc chắn vượt tiến độ quy định và sẽ hoàn thành vào giữa tháng 10-2006, rút ngắn 1 tháng rưỡi so với hợp đồng. Hiện tại toàn bộ kết cấu phần dưới đã hoàn thành, đảm bảo chất lượng thiết kế; phần dầm đúc hẫng đã thi công được 646/826 khối, đạt 78% khối lượng; phần dầm thi công theo công nghệ MSS đã thi công được 50/56 nhịp, đạt 89% khối lượng… Hai gói thầu xây dựng đường dẫn phía Gia Lâm (số 2) và Thanh Trì (số 3) do khởi công chậm hơn so với gói thầu cầu chính gần 3 năm nên phải đến cuối tháng 3/2008 mới có thể đưa vào sử dụng. Tiến độ xây dựng 2 gói thầu này hiện khá chậm so với kế hoạch do những vướng mắc lớn trong khâu GPMB.

Vừa qua, các nhà thầu trên công trình cầu Thanh Trì đã có biện pháp thi công phù hợp, khi lũ về chạy lũ, khi lũ rút làm khẩn trương, 3 ca liên tục với tinh thần trách nhiệm cao. Hơn nữa, cầu Thanh Trì được thi công với công nghệ MSS, một công nghệ mới của Na Uy, góp phần quyết định chất lượng và tiến độ. Ðây là công nghệ lần đầu tiên áp dụng tại VN với hệ thống ván khuôn đúc nhịp dầm dài 50 m rộng 16,1 m mà không phải dùng ván khuôn rời, tiết kiệm được thời gian và mặt bằng thi công đem lại hiệu quả kinh tế. Với công nghệ mới này 50 m mới có 1 trụ, thay cho trước đây là 33 m, góp phần thông thoáng lòng sông. Công nghệ cũ đúc mất 1,5 tháng, nay rút xuống còn 20 ngày một nhịp.

READ MORE

Không tùy tiện thu hồi đất của dân

Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã chỉ đạo như vậy tại Hội nghị kiểm điểm công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên – môi trường do Bộ TN&MT tổ chức tại Hà Nội sáng qua (27/2).

Thủ tướng cho rằng, quy hoạch phải đi trước, phải đảm bảo quyền lợi cho người dân trong vùng có quy hoạch.

Theo Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng, tài nguyên là nguồn lực quan trọng góp phần vào tăng trưởng kinh tế, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của đất nước.

Thủ tướng lưu ý việc khai thác, sử dụng tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên đất đai cần thực hiện hiệu quả, tạo điều kiện cho phát triển bền vững, nhất là đảm bảo môi trường trong lành.

Lắng nghe ý kiến từ các địa phương phản ánh bức xúc trong việc thực thi chính sách, pháp luật đất đai ở cơ sở, Thủ tướng cho rằng, chính sách vẫn còn nhiều bất cập, yếu kém, cần sửa đổi, hoàn thiện theo hướng đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người dân.

Theo ông Trần Ngọc Thới, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, tình trạng khiếu kiện về đất đai vẫn rất bức xúc, trong đó có việc định giá, xác lập quyền sử dụng đất…

Ông Thới dẫn chứng hai ví dụ, một trường hợp do đi kháng chiến, khi về thì nhà đã bị cấp giấy chứng nhận cho người khác dạng “nhà vắng chủ”; trường hợp khác: người được cho “ở nhờ” không chịu trả lại nhà cho chủ cũ. Trong khi đó, cơ quan chức năng công nhận quyền sở hữu cho người ở nhờ vì “ở ổn định lâu dài”…

Cách giải quyết của cán bộ trong cả 2 trường hợp này, theo Thủ tướng là không thể chấp nhận được. “Khi giải quyết, phải có tình có lý, phải vận động để người dân hiểu chính sách, cán bộ không nên áp dụng pháp luật cứng nhắc” – Thủ tướng nói.

Liên quan đến những dự án thu hồi đất, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng yêu cầu các cấp quản lý Nhà nước, chính quyền địa phương không được tùy tiện thu hồi đất của dân.

“Nhà nước chỉ thu hồi đất tại những dự án phục vụ công trình công cộng, an ninh quốc phòng, chỉnh trang đô thị, xây dựng các cụm, khu công nghiệp phục vụ phát triển kinh tế -xã hội. Khi thu hồi, đền bù, tái định cư phải đảm bảo quyền lợi cho người bị thu hồi đất.

Còn tại các dự án khác, doanh nghiệp hoặc người có nhu cầu sử dụng đất phải tự thỏa thuận với người dân. Nhà nước không thể đứng ra thu hồi đất của dân để doanh nghiệp làm cây xăng, nhà hàng!”- Thủ tướng khẳng định.

Cũng theo Thủ tướng, hiện nay, công tác quy hoạch còn yếu kém, không khả thi, không đi liền với kế hoạch. “Người dân phải được biết quy hoạch, nếu quy hoạch không phù hợp thì phải sửa.

Đồng thời, phải công khai cho người dân thấy rõ, trong khi chờ quy hoạch thì người dân được đảm bảo sinh sống như thế nào, công tác tái định cư, đền bù ra sao để dân yên tâm…”.

Thủ tướng cho biết, tuyến đường sắt cao tốc Bắc-Nam đã được quy hoạch từ hàng chục năm trước, sau đó kêu gọi đầu tư được hơn 30 tỷ USD. Có được kết quả đó là nhờ có quy hoạch tốt.

Thủ tướng đề nghị Bộ TN&MT nên hoàn thiện hệ thống quy hoạch theo hướng tránh điều chỉnh nhiều lần, tránh quy hoạch “treo”, tạo kẽ hở cho tiêu cực, nhũng nhiễu.

Định giá đất theo thị trường

Quy hoạch “treo”, dự án “treo” là nguyên nhân gây khiếu kiện

Theo báo cáo của Bộ TN&MT, cả nước hiện có1.649 khu vực quy hoạch với diện tích 344.665ha được xếp vào diện quy hoạch “treo”, trong đó có 840 khu vực quy hoạch cho xây dựng công trình kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội với diện tích 24.700 ha. 379 khu vực quy hoạch cho xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp với 266.114 ha.

Các tỉnh có nhiều khu vực quy hoạch “treo”: Đồng Nai (368 khu); Hòa Bình(124 khu); Hà Tĩnh (94 khu); An Giang (84 khu); Cao Bằng (75 khu); Long An (72 khu); Tiền Giang (68 khu); Cần Thơ (66 khu); Vĩnh Long (65 khu); Kiên Giang (58 khu); Cà Mau (55 khu). Các tỉnh Đồng Tháp; Bình Phước; Lào Cai; Bình Dương; Bắc Kạn; Vĩnh Phúc đều có các khu quy hoạch “treo” với số lượng từ 20 đến 34 khu.

Tại các dự án giải tỏa treo, hiện đang có 3.852 đơn thư, khiếu nại, tố cáo của công dân về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Các tỉnh có nhiều đơn thư, khiếu nại, tố cáo gồm: Vĩnh Phúc 32 dự án với 645 đơn, Lạng Sơn 7 dự án với 436 đơn, Kiên Giang 20 dự án với 413 đơn, Đồng Tháp 41 dự án với 313 đơn, Bình Dương 7 dự án với 199 đơn…

Một trong những bức xúc mà các địa phương kêu ca, trong đó có Hà Nội, là quy định “doanh nghiệp phải tự thỏa thuận với dân khi thu hồi đất”; định giá đất phải theo nguyên tắc “sát giá thị trường”. “Quy định này không thể thực hiện được trong suốt 2 năm qua”- Ông Lê Quý Đôn, Phó Chủ tịch UBND TP Hà Nội cho biết.

Tuy nhiên, Thủ tướng yêu cầu ngành TN&MT phải hoàn thiện chính sách pháp luật về đất đai theo hướng thị trường, có sự quản lý của Nhà nước. “Chúng ta không thể quay lại chính sách cũ, việc định giá đất phải sát với giá thị trường trong điều kiện bình thường” – Thủ tướng nói.

Thủ tướng đề nghị các địa phương thảo luận, tìm giải pháp ổn thỏa cho việc thực thi cơ chế này, theo nguyên tắc, giải quyết hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và người dân.

Sai phạm về quản lý đất đai phổ biến xảy ra tại cơ sở. Theo ông Mai Văn Ninh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa, hơn 70% các sai phạm về đất đai do cán bộ xã làm sai, nhiều trường hợp năng lực yếu kém, áp dụng sai luật.

Trong khi đó, ông Trần Ngọc Thới, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đề xuất, tiêu cực về đất đai không nên giao cho thanh tra chuyên ngành xử lý.

“Nên chuyển hồ sơ cho Ban chỉ đạo phòng chống tham nhũng T.Ư xử lý, nếu xử thật nghiêm vài vụ thì tình trạng cán bộ nhũng nhiễu, vi phạm sẽ giảm rõ rệt”- Ông Thới nói.

Thủ tướng cho rằng, tình trạng phiền hà, sách nhiễu khiến dân và doanh nghiệp phải kêu ca có phần do chính sách, cơ chế, nhưng cũng có phần do phẩm chất, đạo đức cán bộ yếu kém.

Nếu vụ việc nào lãnh đạo địa phương lỡ giải quyết sai thì phải thẳng thắn thừa nhận, sửa sai. “Hết sức hạn chế quyết định từ trên, mà nên sửa sai ngay từ cơ sở. Tuy nhiên, khi cần thì cấp trên cũng phải xử lý thật kiên quyết” – Thủ tướng nói.

READ MORE

Nhà thờ Ðức Bà (Chartres)

Thời cổ, Chartres là kinh đô của người Goloe(Pháp). Sau các lần xâm chiếm của người Norman, Chartres chính thức trở thành thái ấp của Hoàng Gia. Là một công trình kiến trúc rất lớn mang phong cách Gotique, nhà thờ Chartres còn được biết dưới cái tên khác mà cả thế giới đều ngưỡng mộ: Nhà thờ Ðức Bà Paris – Notre Dame. Ði vào kiệt tác văn học vĩ đại của Alecxandr Dumas “Nhà thờ Ðức Bà”…

Ngôi Thánh đường có vẻ đẹp hoành tráng này được chính thức xây vào khoảng năm 30 thế kỷ XIII, nhưng trụ hành lang phía Tây là các tháp còn lại của một công trình được dựng trước thế kỷ XII. Chính vì thế nó thể hiện một sự phong phú táo bạo trong quan niệm kiến trúc.

Với các kích cỡ 16,4 m rộng, 30 m dài, 32 m cao, các bậc thầy xây dựng đã dám bỏ dàn thuyết giáo thay bằng hồi lang, các trụ xây hình cung để đỡ tường. Gian phủ giáo đường kéo dài đến chỗ hát kinh bởi một hồi lang kép quanh Thánh đường.

Chính điện mở ra mặt tiền bằng 3 cửa chính trên có hình những quãng đời của Chúa Jesus.Cửa phía bắc, nam được trang trí bằng các bức tượng đặc sắc thể hiện Kinh Cựu ước và Kinh Thánh truyền thống. Trên cao cùng với những đỉnh đá mũi nhọn có mái, là hai gác chuông cổ nhưng một cái thì được xây vào thế kỷ XII, cái còn lại ở thế kỷ XVI. Có thể nói toàn bộ Nhà thờ là một bảo tàng, một bộ sưu tập các tác phẩm nghệ thuật cổ, đẹp và phong phú nhất thế giới, tiêu biểu nhất là tượng Ðức Mẹ Ðồng Trinh – kiệt tác được rất nhiều du khách cúi mình chiêm ngưỡng.

READ MORE

Bảng giá đất thuộc địa bàn Quận Hai Bà Trưng (Đơn vị tính đ/m2)

1. Phố Bà Triệu: (Đoạn đường từ Nguyễn Du đến Thái Phiên): Giá đất ở: VT1: 38.000.000, VT2: 19.000.000, VT3: 15.700.000, VT4: 12.900.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 16.530.000, VT2: 8.265.000, VT3: 6.830.000, VT4: 5.612.000; (Đoạn đường từ Thái Phiên đến Đại Cồ Việt): Giá đất ở: VT1: 30.000.000, VT2: 16.500.000, VT3: 13.500.000, VT4: 11.850.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1:13.050.000, VT2: 7.178.000, VT3: 5.873.000, VT4: 5.155.000.

2. Phố Bạch Đằng: Đoạn đường từ Vạn Kiếp đến hết địa phận quận Hai Bà Trưng: Giá đất ở: VT1: 12.000.000, VT2: 8.450.000, VT3: 7.550.000, VT4: 6.480.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 5.220.000, VT2: 3.676.000, VT3: 3.284.000, VT4: 2.819.000.

 

3. Phố Bạch Mai: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 25.000.00, VT2: 14.300.000, VT3: 11.800.000, VT4: 10.500.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 10.875.000, VT2: 6.221.000, VT3: 5.133.000, VT4: 4.568.000.

 

 

4. Phố Bùi Ngọc Dương: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 16.000.000, VT2: 10.200.000, VT3: 8.800.000, VT4: 7.800.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 6.960.000, VT2: 4.437.000, VT3: 3.828.000, VT4: 3.393.000.

 

5. Phố Bùi Thị Xuân: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 35.000.000, VT2: 18.200.000, VT3: 14.800.000, VT4: 12.550.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 15.225.000, VT2: 7.917.000, VT3: 6.438.000, VT4: 5.459.000.

 

 

6. Phố Cao Đạt: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 21.000.000, VT2: 12.500.000, VT3: 10.500.000, VT4: 9.400.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 9.135.000 , VT2: 5.438.000, VT3: 4.568.00, VT4: 4.089.000.

 

7. Phố Cảm Hội (334): Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 18.000.000, VT2: 11.200.000, VT3: 9.400.000, VT4: 8.500.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 7.830.000, VT2: 4.872.000, VT3: 4.089.000, VT4: 3.698.000.

 

 

8. Phố Chùa Vua: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 20.000.000, VT2: 12.000.000, VT3: 10.100.000, VT4: 9.100.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 8.700.000, VT2: 5.220.000, VT3: 4.394.000, VT4: 3.959.000.

 

9. Phố Đaị Cồ Việt: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 25.000.000, VT2: 14.300.000, VT3: 11.800.000, VT4: 10.500.000 ; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 10.875.000 , VT2: 6.221.000, VT3: 5.133.000, VT4: 4.568.000.

 

 

10. Phố Đại La: Địa phận quận Hai Bà Trưng: Giá đất ở: VT1: 20.000.000, VT2: 12.000.000, VT3: 10.100.000, VT4: 9.100.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 8.700.000, VT2: 5.220.000 , VT3: 4.394.000, VT4: 3.959.000.

 

11. Phố Đồng Nhân: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 23.000.000, VT2: 13.000.000, VT3: 11.200.000, VT4: 10.000.000 ; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 10.005.000, VT2: 5.786.000, VT3: 4.872.000, VT4: 4.350.000.

 

 

12. Phố Đỗ Hạnh: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 26.000.000, VT2: 14.800.000 , VT3: 12.200.000 , VT4: 10.850.000 ; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 11.310.000, VT2: 6.438.000, VT3: 5.307.000, VT4: 4.720.000.

 

13. Phố Đỗ Ngọc Du: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường : Giá đất ở: VT1: 22.000.000, VT2: 12.900.000, VT3: 10.800.000, VT4: 9.700.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 9.570.000, VT2: 5.612.000, VT3: 4.698.000, VT4: 4.220.000.

 

 

14. Phố Đội Cung: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường : Giá đất ở: VT1: 22.000.000, VT2: 12.900.000, VT3: 10.800.000, VT4: 9.700.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 9.570.000, VT2: 5.612.000, VT3: 4.698.000, VT4: 4.220.000.

 

15. Phố Đống Mác (335): Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 17.000.000, VT2: 10.700.000, VT3: 9.100.000, VT4: 8.200.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 7.395.000, VT2: 4.655.000, VT3: 3.959.000, VT4: 3.567.000.

 

 

16. Phố Đoàn Trần Nghiệp: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 32.000.000, VT2: 17.200.000, VT3: 13.900.000, VT4: 12.150.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 13.920.000, VT2: 7.482.000, VT3: 6.047.000, VT4: 5.285.000.

 

17. Đường Đê Tô Hoàng: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 15.000.000, VT2: 9.750.000, VT3: 8.400.000, VT4: 7.500.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 6.525.000, VT2: 4.241.000, VT3: 3.654.000, VT4: 3.263.000.

 

 

18. Phố Giải Phóng: (Đoạn đường từ Đại Cồ Việt đến phố Vọng): Giá đất ở: VT1: 25.000.000, VT2: 14.300.000, VT3: 11.800.000, VT4: 10.500.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 10.875.000, VT2: 6.221.000, VT3: 5.133.000, VT4: 4.568.000; (Đoạn đường từ Phố Vọng đến hết địa phận quận Hai Bà Trưng): Giá đất ở: VT1: 21.000.000, VT2: 12.500.000, VT3: 10.500.000, VT4: 9.400.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 9.135.000, VT2: 5.438.000, VT3: 4.568.000, VT4: 4.089.000.

 

 

19. Phố Hương Viên: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 22.000.000, VT2: 12.900.000, VT3: 10.800.000, VT4: 9.700.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 9.570.000, VT2: 5.612.000, VT3: 4.698.000, VT4: 4.220.000.

 

20. Phố Hàn Thuyên: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 32.000.000, VT2: 17.200.000, VT3: 13.900.000, VT4: 12.150.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 13.920.000, VT2: 7.482.000, VT3: 6.047.000, VT4: 5.285.000.

 

 

21. Phố Hàng Chuối: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 30.000.000, VT2: 16.500.000, VT3: 13.500.000, VT4: 11.850.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 13.050.000, VT2: 7.178.000, VT3: 5.873.000, VT4: 5.155.000.

 

22. Phố Hồ Xuân Hương: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 32.000.000, VT2: 17.200.000, VT3: 13.900.000, VT4: 12.150.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 13.920.000, VT2: 7.482.000, VT3: 6.047.000, VT4: 5.285.000.

 

 

23. Phố Hồng Mai: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 17.000.000 , VT2: 10.700.000 , VT3: 9.100.000, VT4: 8.200.000 ; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 7.395.000, VT2: 4.655.000, VT3: 3.959.000, VT4: 3.567.000.

 

24. Phố Hoà Mã: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 30.000.000, VT2: 16.500.000 , VT3: 13.500.000 , VT4: 11.850.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 13.050.000, VT2: 7.178.000, VT3: 5.873.000, VT4: 5.155.000.

 

25. Phố Hoa Lư: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 30.000.000, VT2: 16.500.000, VT3: 13.500.000, VT4: 11.850.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 13.050.000, VT2: 7.178.000, VT3: 5.873.000, VT4: 5.155.000.

 

 

26. Phố Kim Ngưu: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 21.000.000, VT2: 12.500.000 , VT3: 10.500.000, VT4: 9.400.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 9.135.000 , VT2: 5.438.000, VT3: 4.568.000, VT4: 4.089.000.

 

27. Phố Lương Yên: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường : Giá đất ở: VT1: 19.000.000, VT2: 11.600.000, VT3: 9.700.000, VT4: 8.800.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 8.265.000.000, VT2: 5.046.000, VT3: 4.220.000, VT4: 3.828.000.

 

 

28. Phố Lãng Yên: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 12.000.000, VT2: 8.450.000, VT3: 7.550.000, VT4: 6.480.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 5.220.000, VT2: 3.676.000, VT3: 3.284.000, VT4: 2.819.000.

 

29. Phố Lạc Trung: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường : Giá đất ở: VT1: 20.000.000, VT2: 12.000.000, VT3: 10.100.000, VT4: 9.100.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 8.700.000, VT2: 5.220.000, VT3: 4.394.000, VT4: 3.959.000.

 

 

30. Phố Lê Đại Hành: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 30.000.000, VT2: 16.500.000, VT3: 13.500.000, VT4: 11.850.00000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 13.050.000, VT2: 7.178.000, VT3: 5.873.000, VT4: 5.155.000.

 

31. Phố Lê Duẩn: Đoạn đường từ Nguyễn Du đến Đại Cồ Việt: Giá đất ở: VT1: 36.000.000, VT2: 18.500.000 , VT3: 15.100.000, VT4: 12.650.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 15.660.000, VT2: 8.048.000, VT3: 6.569.000, VT4: 5.503.000.

 

 

32. Phố Lê Gia Định (336 cũ): Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 19.000.000, VT2: 11.600.000, VT3: 9.700.000, VT4: 8.800.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 8.265.000, VT2: 5.046.000, VT3: 4.220.000, VT4: 3.828.000.

 

33. Phố Lê Ngọc Hân: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 28.000.000, VT2: 15.700.000, VT3: 12.900.000, VT4: 11.500.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 12.180.000, VT2: 6.830.000, VT3: 5.612.000, VT4: 5.003.000.

 

 

34. Phố Lê Quý Đôn: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 28.000.000, VT2: 15.700.000, VT3: 12.900.000, VT4: 11.500.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 12.180.000, VT2: 6.830.000, VT3: 5.612.000, VT4: 5.003.000.

 

35. Phố Lê Thanh Nghị: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường : Giá đất ở: VT1: 30.000.000, VT2: 16.500.000, VT3: 13.500.000, VT4: 11.850.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 13.050.000, VT2: 7.178.000, VT3: 5.873.000, VT4: 5.155.000.

 

 

36. Phố Lê Văn Hưu: Địa phận quận Hai Bà Trưng: Giá đất ở: VT1: 35.000.000, VT2: 18.200.000, VT3: 14.800.000, VT4: 12.550.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 15.225.000, VT2: 7.917.000, VT3: 6.438.000, VT4: 5.459.000.

 

37. Phố Lò Đúc: (Đoạn đường từ Phan Chu Trinh đến Nguyễn Công Trứ) : Giá đất ở: VT1: 32.000.000, VT2: 17.200.000, VT3: 13.900.000, VT4: 12.150.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 13.920.000, VT2: 7.482.000, VT3: 6.047.000, VT4: 5.285.000.

 

 

38. Phố Lò Đúc: (Đoạn đường từ Nguyễn Công Trứ đến Trần Khát Chân) : Giá đất ở: VT1: 29.000.000 , VT2: 16.100.000, VT3: 13.200.000, VT4: 11.700.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 12.615.000, VT2: 7.004.000, VT3: 5.742.000 , VT4: 5.090.000.

 

39. Phố Mạc Thị Bưởi: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 14.000.000 , VT2: 9.450.000 , VT3: 8.200.000, VT4: 7.280.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 6.090.000, VT2: 4.111.000, VT3: 3.567.000, VT4: 3.167.000.

 

 

40. Phố Mai Hắc Đế: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường : Giá đất ở: VT1: 35.000.000, VT2: 18.200.000, VT3: 14.800.000, VT4: 12.550.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 15.225.000, VT2: 7.917.000, VT3: 6.438.000, VT4: 5.459.000.

 

41. Phố Minh Khai: (Đoạn đường từ Chợ Mơ đến Kim Ngưu): Giá đất ở: VT1: 25.000.000, VT2: 14.300.000, VT3: 11.800.000, VT4: 10.500.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 10.875.000, VT2: 6.221.000, VT3: 5.133.000, VT4: 4.568.000; (Đoạn đường từ Kim Ngưu đến cuối đường Minh Khai): Giá đất ở: VT1: 21.000.000, VT2: 12.500.000, VT3: 10.500.000, VT4: 9.400.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 9.135.000 , VT2: 5.438.000, VT3: 4.568.000, VT4: 4.089.000.

 

42. Phố Ngô Thì Nhậm: Đoạn đường từ Lê Văn Hưu đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 37.000.000, VT2: 18.800.000, VT3: 15.400.000, VT4: 12.800.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 16.095.000, VT2: 8.178.000, VT3: 6.699.000, VT4: 5.568.000.

 

 

43. Phố Ngõ Bà Triệu: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường : Giá đất ở: VT1: 30.000.000, VT2: 16.500.000 , VT3: 13.500.000, VT4: 11.850.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 13.050.000, VT2: 7.178.000, VT3: 5.873.000, VT4: 5.155.000.

 

44. Phố Ngõ Huế: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 27.000.000, VT2: 15.300.000, VT3: 12.600.000, VT4: 11.200.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 11.745.000, VT2: 6.656.000, VT3: 5.481.000, VT4: 4.872.000.

 

 

45. Phố Nguyễn An Ninh: (Đoạn đường từ Phố Vọng đến Cầu Nguyễn An Ninh: Giá đất ở: VT1: 18.000.000, VT2: 11.200.000, VT3: 9.400.000, VT4: 8.500.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 7.830.000, VT2: 4.872.000, VT3: 4.089.000, VT4: 3.698.000; (Đoạn đường từ Giải Phóng tới Cầu Khỉ): Giá đất ở: VT1: 16.000.000, VT2: 10.200.000, VT3: 8.800.000, VT4: 7.800.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 6.960.000, VT2: 4.437.000, VT3: 3.828.000, VT4: 3.393.000.

 

 

46. Phố Nguyễn Đình Chiểu: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 28.000.000 , VT2: 15.700.000, VT3: 12.900.000 , VT4: 11.500.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 12.180.000, VT2: 6.830.000 , VT3: 5.612.000 , VT4:5.003.000.

 

47. Phố Nguyễn Bỉnh Khiêm: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 29.000.000, VT2: 16.100.000, VT3: 13.200.000, VT4: 11.700.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 12.615.000, VT2: 7.004.000, VT3: 5.742.000, VT4: 5.090.000.

 

 

48. Phố Nguyễn Công Trứ: (Đoạn đường từ Phố Huế đến Lò Đúc) : Giá đất ở: VT1: 32.000.000, VT2: 17.200.000, VT3: 13.900.000, VT4: 12.150.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 13.920.000, VT2: 7.482.000, VT3: 6.047.000, VT4: 5.285.000; (Đoạn đường từ Lò Đúc đến Lê Thánh Tông): Giá đất ở: VT1: 28.000.000, VT2: 15.700.000, VT3: 12.900.000, VT4: 11.500.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 12.180.000 , VT2: 6.830.000, VT3: 5.612.000 , VT4: 5.003.000.

 

 

49. Phố Nguyễn Cao: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 21.000.000 , VT2: 12.500.000, VT3: 10.500.000 , VT4: 9.400.000 ; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 9.135.000, VT2: 5.438.000, VT3: 4.568.000, VT4: 4.089.000.

 

50. Phố Nguyễn Du: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 45.000.000, VT2: 20.500.000, VT3: 16.900.000, VT4: 13.950.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 19.575.000, VT2: 8.918.000, VT3: 7.352.000 , VT4: 6.068.000.

 

 

51. Phố Nguyễn Huy Tự: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 28.000.000 , VT2: 15.700.000 , VT3: 12.900.000, VT4: 11.500.000 ; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 12.180.000, VT2: 6.830.000, VT3: 5.612.000, VT4: 5.003.000.

 

52. Phố Nguyễn Khoái: Đoạn đường từ đầu đường đến hết địa phận quận Hai Bà Trưng: Giá đất ở: VT1: 15.000.000, VT2: 9.750.000, VT3: 8.400.000, VT4: 7.500.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 6.525.000, VT2: 4.241.000, VT3: 3.654.000, VT4: 3.263.000.

 

 

53. Phố Nguyễn Quyền: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 27.000.000, VT2: 15.300.000, VT3: 12.600.000, VT4: 11.200.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 11.745.000, VT2: 6.656.000, VT3: 5.481.000, VT4: 4.872.000.

 

54. Phố Nguyễn Thượng Hiền: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 33.000.000 , VT2: 17.500.000, VT3: 14.200.000, VT4: 12.300.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 14.355.000, VT2: 7.613.000 , VT3: 6.177.000, VT4: 5.351.000.

 

 

55. Phố Nguyễn Trung Ngạn: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 18.000.000 , VT2: 11.200.000 , VT3: 9.400.000, VT4: 8.500.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 7.830.000, VT2: 4.872.000, VT3: 4.089.000, VT4:3.698.000.

 

56. Phố Phạm Đình Hổ: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 30.000.000, VT2: 16.500.000, VT3: 13.500.000, VT4: 11.850.000 ; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 13.050.000, VT2: 7.178.000, VT3: 5.873.000, VT4: 5.155.000.

 

 

57. Phố 8/3: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 16.000.000, VT2: 10.200.000 , VT3: 8.800.000, VT4: 7.800.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 6.960.000, VT2:4.437.000, VT3: 3.828.000, VT4: 3.393.000.

 

58. Phố Huế: (Đoạn đường từ Nguyễn Du đến Nguyễn Công Trứ): Giá đất ở: VT1: 40.000.000, VT2: 19.600.000, VT3: 16.000.000, VT4: 13.400.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 17.400.000, VT2: 8.526.000, VT3: 6.960.000, VT4: 5.829.000; (Đoạn từ Nguyễn Công Trứ đến Đại Cồ Việt): Giá đất ở: VT1: 30.000.000, VT2: 16.500.000, VT3: 13.500.000, VT4: 11.850.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 13.050.000, VT2: 7.178.000, VT3: 5.873.000, VT4: 5.155.000.

 

 

59. Phố Phù Đổng Thiên Vương: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 29.000.000 , VT2: 16.100.000, VT3: 13.200.000, VT4: 11.700.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 12.615.000, VT2: 7.004.000, VT3: 5.742.000, VT4: 5.090.000.

 

60. Phố Phùng Khắc Khoan: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 35.000.000, VT2:18.200.000, VT3: 14.800.000, VT4: 12.550.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 15.225.000, VT2: 7.917.000, VT3: 6.438.000, VT4: 5.5459.000.

 

 

61. Phố Quang Trung: Đoạn đường từ Nguyễn Du đến Trần Nhân Tông: Giá đất ở: VT1: 42.000.000, VT2: 20.000.000, VT3: 16.400.000, VT4: 13.650.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 18.270.000, VT2: 8.700.000, VT3: 7.134.000, VT4: 5.938.000.

 

62. Phố Quỳnh Lôi: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 16.000.000, VT2: 10.200.000, VT3: 8.800.000, VT4: 7.800.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 6.960.000, VT2: 4.437.000, VT3: 3.828.000, VT4:3.393.000.

 

 

63. Phố Quỳnh Mai: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 16.000.000, VT2: 10.200.000, VT3: 8.800.000 , VT4: 7.800.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 6.960.000, VT2: 4.437.000, VT3: 3.828.000, VT4:3.393.000.

 

64. Phố Tăng Bạt Hổ: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 30.000.000, VT2: 16.500.000, VT3: 13.500.000, VT4: 11.850.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 13.050.000, VT2: 7.178.000, VT3: 5.873.000, VT4: 5.155.000.

 

 

65. Phố Tô Hiến Thành: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 32.000.000, VT2: 17.200.000, VT3: 13.900.000, VT4: 12.150.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 13.920.000, VT2: 7.482.000, VT3: 6.047.000, VT4: 5.285.000.

 

66. Phố. Tây Kết: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 12.000.000, VT2: 8.450.000, VT3: 7.550.000, VT4: 6.480.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 5.220.000, VT2: 3.676.000, VT3: 3.284.000, VT4: 2.819.000.

 

 

67. Phố Tạ Quang Bửu: Đoạn đường từ Bạch Mai đến Đại Cồ Việt: Giá đất ở: VT1: 18.000.000, VT2: 11.200.000, VT3: 9.400.000 , VT4: 8.500.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 7.830.000, VT2: 4.872.000, VT3: 4.089.000, VT4: 3.698.000.

 

68. Phố Thái Phiên: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 26.000.000, VT2: 14.800.000, VT3: 12.200.000, VT4: 10.850.000 ; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 11.310.000.000, VT2: 6.438.000, VT3: 5.307.000, VT4: 4.720.000.

 

 

69. Phố Thọ Lão: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 20.000.000, VT2: 12.000.000, VT3: 10.100.000, VT4: 9.100.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 8.700.000, VT2: 5.220.000, VT3: 4.394.000, VT4: 3.959.000.

 

70. Phố Thanh Nhàn: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 21.000.000, VT2: 12.500.000, VT3: 10.500.000, VT4: 9.400.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 9.135.000, VT2: 5.438.000, VT3: 4.568.000, VT4: 4.089.000.

 

 

71. Phố Thi Sách: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 32.000.000, VT2: 17.200.000, VT3: 13.900.000, VT4: 12.150.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 13.920.000, VT2: 7.482.000, VT3: 6.047.000, VT4: 5.285.000.

 

72. Phố Thiền Quang: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 32.000.000, VT2: 17.200.000, VT3: 13.900.000, VT4: 12.150.000 ; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 13.920.000, VT2: 7.482.000, VT3: 6.047.000 , VT4: 5.285.000.

 

 

73. Phố Thể Giao: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 25.000.00, VT2: 14.300.000, VT3: 11.800.000, VT4: 10.500.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 10.875.000, VT2: 6.221.000, VT3: 5.133.000, VT4: 4.568.000.

 

74. Phố Thịnh Yên: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 28.000.000, VT2:15.700.000, VT3: 12.900.000, VT4: 11.500.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 12.180.000, VT2: 6.830.000, VT3: 5.612.000, VT4: 5.003.000.

 

 

75. Phố Trần Bình Trọng: Đoạn đường từ Nguyễn Du đến hết địa phận quận Hai Bà Trưng: Giá đất ở: VT1: 37.000.000, VT2: 18.800.000 , VT3: 15.400.000, VT4: 12.800.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 16.095.000, VT2: 8.178.000, VT3: 6.699.000, VT4: 5.568.000.

 

76. Phố Trần Cao Vân: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 23.000.000, VT2: 13.000.000, VT3: 11.200.000, VT4: 10.000.000 ; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 10.005.000, VT2: 5.786.000, VT3: 4.872.000, VT4: 4.350.000.

 

 

77. Phố Trần Khánh Dư: Đoạn đường từ Trần Hưng Đạo đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 19.000.000, VT2: 11.600.000, VT3: 9.700.000, VT4: 8.800.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 8.265.000.000, VT2: 5.046.000, VT3: 4.220.000, VT4: 3.828.000.

 

78. Phố Trần Khát Chân: (Đoạn đường từ Phố Huế đến Lò Đúc): Giá đất ở: VT1: 25.000.000, VT2: 14.300.000 , VT3: 11.800.000, VT4: 10.500.000 ; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 10.875.000, VT2: 6.221.000, VT3: 5.133.000, VT4: 4.568.000; (Đoạn đường từ Lò Đúc đến Nguyễn Khoái): Giá đất ở: VT1: 16.000.000, VT2: 10.200.000, VT3: 8.800.000, VT4: 7.800.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 6.960.000, VT2: 4.437.000, VT3: 3.828.000, VT4: 3.393.000.

 

79. Phố Trần Nhân Tông: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường : Giá đất ở: VT1: 40.000.000, VT2: 19.600.000, VT3: 16.000.000, VT4: 13.400.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 17.400.000, VT2: 8.526.000, VT3: 6.960.000, VT4: 5.829.000.

 

80. Phố Trần Thánh Tông: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 30.000.000, VT2: 16.500.000 , VT3: 13.500.000 , VT4: 11.850.00000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 13.050.000, VT2: 7.178.000, VT3: 5.873.000, VT4: 5.155.000.

 

81. Phố Trương Định: Đoạn đường từ Bạch Mai đến hết địa phận quận Hai Bà Trưng: Giá đất ở: VT1: 21.000.000, VT2: 12.500.000, VT3: 10.500.000, VT4: 9.400.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 9.135.000, VT2: 5.438.000, VT3: 4.568.000, VT4: 4.089.000.

 

82. Phố Trần Xuân Soạn: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 35.000.000, VT2:18.200.000, VT3: 14.800.000, VT4: 12.550.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 15.225.000, VT2: 7.917.000, VT3: 6.438.000, VT4: 5.5459.000.

 

83. Phố Triệu Việt Vương: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 35.000.000, VT2:18.200.000, VT3: 14.800.000, VT4: 12.550.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 15.225.000, VT2: 7.917.000, VT3: 6.438.000, VT4: 5.459.000.

 

84. Phố Tuệ Tĩnh: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 33.000.000, VT2: 17.500.000, VT3: 14.200.000, VT4: 12.300.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 14.355.000, VT2: 7.613.000, VT3: 6.177.000, VT4: 5.351.000.

 

 

85. Phố Vân Hồ: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 12.000.000 , VT2: 8.450.000 , VT3: 7.550.000, VT4: 6.480.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 5.220.000, VT2: 3.676.000, VT3: 3.284.000, VT4: 2.819.000.

 

86. Phố Vân Hồ 1, 2, 3: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 17.000.000, VT2: 10.700.000, VT3: 9.100.000, VT4: 8.200.000 ; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 7.395.000, VT2: 4.655.000, VT3: 3.959.000, VT4: 3.567.000.

 

87. Phố Vạn Kiếp: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 12.000.000, VT2: 8.450.000, VT3: 7.550.000, VT4: 6.480.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 5.220.000, VT2: 3.676.000, VT3: 3.284.000, VT4: 2.819.000.

 

88. Phố Võ Thị Sáu: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 21.000.000 , VT2: 12.500.000 , VT3: 10.500.000, VT4: 9.400.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 9.135.000, VT2: 5.438.000, VT3: 4.568.000, VT4: 4.089.000.

 

89. Phố Vọng: Đoạn đường từ Đại học Kinh tế Quốc dân đến đường Giải Phóng: Giá đất ở: VT1: 18.000.000 , VT2: 11.200.000, VT3: 9.400.000, VT4: 8.500.000 ; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 7.830.000 , VT2: 4.872.000, VT3: 4.089.000, VT4: 3.698.000.

 

90. Phố Vũ Lợi: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 25.000.00, VT2: 14.300.000, VT3: 11.800.000, VT4: 10.500.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 10.875.000, VT2: 6.221.000, VT3: 5.133.000, VT4: 4.568.000.

 

91. Phố Vĩnh Tuy: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 15.000.000, VT2: 9.750.000, VT3: 8.400.000, VT4: 7.500.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 6.525.000, VT2: 4.241.000, VT3: 3.654.000, VT4: 3.263.000.

 

92. Phố Y ét sanh: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 29.000.000 , VT2: 16.100.000, VT3: 13.200.000, VT4: 11.700.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 12.615.000, VT2: 7.004.000, VT3: 5.742.000, VT4: 5.090.000.

 

93. Phố Yên Bái 1: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 21.000.000, VT2: 12.500.000, VT3: 10.500.000, VT4: 9.400.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 9.135.000, VT2: 5.438.000, VT3: 4.568.000, VT4: 4.089.000.

 

94. Phố Yên Bái 2: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 19.000.000 , VT2: 11.600.000, VT3: 9.700.000, VT4: 8.800.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 8.265.000, VT2: 5.046.000, VT3: 4.220.000, VT4: 3.828.000.

 

95. Phố Yên Lạc: Đoạn đường từ đầu đường đến cuối đường: Giá đất ở: VT1: 14.000.000 , VT2: 9.450.000 , VT3: 8.200.000 , VT4: 7.280.000 ; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 6.090.000 , VT2: 4.111.000 , VT3: 3.567.000 , VT4: 3.167.000.

 

 

96. Phố Yết Kiêu: Đoạn đường từ Nguyễn Du đến Nguyễn Thượng Hiền: Giá đất ở: VT1: 35.000.000 , VT2:18.200.000, VT3: 14.800.000, VT4: 12.550.000; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: VT1: 15.225.000, VT2: 7.917.000, VT3: 6.438.000, VT4: 5.459.000.

READ MORE

Mẫu tủ phòng ngủ đẹp

Đơn giản, ít đường nét nhưng vẫn rất sang trọng là đặc điểm nổi bật nhất của những sản phẩm nội thất mang phong cách Italy. Những chiếc tủ trong phòng ngủ dưới đây cũng không nằm ngoài nguyên tắc thiết kế đó.

tu1

tu2

tu6

tu3

tu4

READ MORE

Dự án cải tạo nút giao thông Ngã Tư Sở vào giai đoạn “nóng”

Theo yêu cầu của UBND thành phố, cầu vượt nút giao thông Ngã Tư Sở sẽ thông cầu vào ngày 19/5. Vì vậy, đây là giai đoạn gấp rút về tiến độ, yêu cầu có đủ mặt bằng để thi công cầu. Hiện đơn vị thi công đã hoàn tất 8 trụ và 2 mố cầu. Trên đường Tây Sơn đã rào từ trụ P4 tới km3+200 phục vụ cho công tác thi công từ mố A1 tới P4. Hiện nay, nhà thầu đã thi công xong phần kết cấu dưới và tiến hành lắp dựng đà giáo thi công cho kết cấu phần trên.

Trên đường Nguyễn Trãi đã rào đường từ lý trình km3+430 đến km3+680, đoạn thi công mố A2 tới trụ P5 nhà thầu đã thi công xong phần kết cấu dưới. Phần kết cấu trên đã thi công xong nhịp A2-P8 và P8-P7. Hiện tại đang thi công nhịp P7-P6.

Ðến cuối tháng 3 sẽ hoàn tất cả 9 nhịp cầu. Trên cả hai tuyến đường này đều có phần đường lưu thông tối thiểu là 7,5m đối với phía phải tuyến và 8,3m đối với phía trái tuyến. Ðể thi công đồng thời các nhịp P3-P4, P4-P5, P5-P6 và hai trụ tháp dây văng, phương án tổ chức phân luồng giao thông phải thay đổi và đóng nút giao tại nút.

Hiện tại, mật độ giao thông qua khu vực nút Ngã Tư Sở rất lớn, khoảng 800.000 lượt các loại phương tiện/ngày, đêm. Trên các trục đường xung quanh khu vực nút, việc kinh doanh buôn bán và dịch vụ vẫn khá sầm uất mặc dù còn ngổn ngang sau GPMB và đang thi công công trình. Khi đóng nút giao tại Ngã Tư Sở để thi công và phân luồng cho giai đoạn tiếp theo (từ tháng 2-5/2006), các tuyến đường Trường Chinh, Tôn Thất Tùng, Chùa Bộc, Phạm Ngọc Thạch, Tây Sơn, Thái Hà, Thái Thịnh, Láng, Khương Trung, Láng Hạ, Quan Nhân, Vũ Trọng Phụng, Nguyễn Tuân, Nguyễn Trãi… và các tuyến, nút giao thông liên quan cũng bị ảnh hưởng lớn do mật độ giao thông tăng lên. Ðặc biệt là tại các điểm phương tiện quay đầu tại Cầu Mới và nút Tây Sơn – Vĩnh Hồ.

Theo đề xuất phương án tổ chức phân luồng giao thông trình Sở Giao thông Công chính vào trung tuần tháng 2/2006, phương án phân luồng tại chỗ được xác định như sau:

– Từ Nguyễn Trãi đi Trường Chinh (Tây Sơn) rẽ phải hoặc đi thẳng bình thường.

– Từ Trường Chinh đi Láng, Nguyễn Trãi hoặc từ Nguyễn Trãi ra đường Láng: theo đường Tây Sơn đi hết khu vực hàng rào công trường đến ngã ba Vĩnh Hồ – Tây Sơn thì rẽ trái, quay đầu theo đường Tây Sơn phía phải tuyến hoặc tiếp tục đi thẳng để rẽ trái vào Thái Thịnh hoặc Thái Hà.

– Từ Tây Sơn đi đường Láng hoặc Nguyễn Trãi và đường Láng đi Nguyễn Trãi tổ chức giao thông bình thường.

– Từ Tây Sơn hoặc đường Láng đi Trường Chinh (Tây Sơn): theo đường Nguyễn Trãi đi đến đầu cầu Mới, quay đầu theo đường Nguyễn Trãi phía trái tuyến ra đường Trường Chinh (Tây Sơn).

Ðơn vị thi công sẽ sử dụng loại rào chắn mềm, cơ động xung quanh khu vực thi công để có thể bảo đảm giao thông trong tình thế cấp thiết, phương án dự phòng là khi xảy ra ùn tắc giao thông lớn sẽ tạm thời thu phần rào chắn lại, giải tỏa ách tắc.

Chủ đầu tư đã chỉ đạo đơn vị thi công sửa chữa mặt đường hiện trạng của khu vực nút trên các tuyến Nguyễn Trãi, Trường Chinh, Tây Sơn, Láng để phục vụ phương án phân luồng. Mở rộng và cải tạo mặt đường tại các điểm hướng dẫn phân luồng cho các phương tiện quay đầu xe tại điểm đầu khu vực rào chắn, mở rộng góc đường Trường Chinh – Tây Sơn…

READ MORE

Chọn tủ sách cho thư phòng nhà bạn

Cất giữ sách trong tủ hay trên giá là cách để bạn làm cho căn phòng làm việc tại nhà của mình gọn gàng và ngăn nắp. Tùy theo diện tích và hình dáng mỗi căn phòng, hãy chọn cho mình những chiếc giá sách phù hợp.

sach1T

Tủ sách theo phong cách cổ điển.

sach2T

Kiểu đơn giản, thích hợp với nhiều loại phòng.

sach5T

Hệ thống tủ và bàn làm việc liên hoàn.

sach7T

Tủ kết hợp với bàn làm việc.

sach4To

Khu làm việc cho phòng nhỏ.

READ MORE

Hà Nội sẽ xây dựng 3 khu khách sạn cao cấp

Sở Quy hoạch – Kiến trúc Hà Nội vừa đề xuất với UBND TP một số địa điểm để xây dựng công trình khách sạn cao cấp. Đó là 2 khu đất tại khu Dịch vụ tổng hợp Hồ Bắc Linh Đàm, phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai với diện tích từ 2,5 – 3 ha và một khu nằm ở phía Tây đường Bắc Thăng Long – Nội Bài (thuộc xã Nam Hồng, huyện Đông Anh), phía Bắc đầm Vân Trì, nằm trong khu đất thuộc Trung tâm giống cây trồng đang quản lý, quy mô nghiên cứu khoảng 10-15 ha.

Theo Sở Du lịch, tại đây có thể nghiên cứu đề xuất xây dựng một tổ hợp đa chức năng khách sạn cao cấp, biệt thự cho thuê kết hợp khu nghỉ dưỡng sinh thái. Hiện tại, Hà Nội đã có 420 cơ sở lưu trú với khoảng 12.500 phòng. Tuy nhiên, con số này vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Dự báo, từ nay đến 2010, mỗi năm, Hà Nội vẫn thiếu khoảng 2.000 phòng khách sạn cao cấp.

READ MORE

Vụ thiệt hại 3.000 tỉ đồng từ dự án khu đô thị Nam Thăng Long

Sau khi Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng yêu cầu Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên – Môi trường và UBND TP Hà Nội làm rõ vụ việc được đăng trong bài Dự án Khu đô thị Nam Thăng Long, Hà Nội: Nhà nước thiệt hại 3.000 tỉ đồng do quyết định duyệt giá đất của UBND TP Hà Nội trên Báo Thanh Niên số ra ngày 28.9, ngày 5.10, chúng tôi đã có cuộc phỏng vấn Thứ trưởng Bộ Tài nguyên – Môi trường Đặng Hùng Võ xung quanh vấn đề này.

* Thứ trưởng có nhận xét gì về vụ việc chỉ do một quyết định duyệt giá đất cho dự án CIPUTRA của UBND TP Hà Nội sớm hơn 16 ngày so với việc công bố giá đất theo Luật Đất đai (1.1.2005) mà Nhà nước đã thiệt hại 3.000 tỉ đồng như thông tin đăng trên Báo Thanh Niên?

– Tôi rất ủng hộ bài báo đăng trên Thanh Niên. Vì không chỉ riêng dự án CIPUTRA mà còn nhiều dự án tại Hà Nội, TP.HCM, Hải Phòng… ký duyệt giá đất trong giai đoạn trước khi luật mới (Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16.11.2004) có hiệu lực khoảng chừng 15 ngày, hoặc phương án bồi thường giải phóng mặt bằng được ký trước khi Nghị định 197 có hiệu lực thi hành cũng trong khoảng 15, 20, 30 ngày. Ở đây, nói về mặt luật pháp thì lãnh đạo UBND có thẩm quyền ký văn bản (trên cơ sở trình đủ điều kiện của các cơ quan chức năng cấp dưới) là không sai, nhưng nếu nói về nghiệp vụ quản lý thì không nên ký.

 

* Thưa Thứ trưởng, giá đất mới ở Hà Nội theo Luật Đất đai công bố từ ngày 1.1.2005 thì cao gấp bao nhiêu lần so giá đất cũ trước đó?

– Giá đất mới và cũ có sự chênh lệch cao ở các thành phố lớn như Hà Nội và TP.HCM. Tôi nghĩ giá đất mới cao hơn giá đất cũ đến 10 lần. Tôi chưa tính cụ thể sự chênh lệch giữa giá đất cũ và mới ở khu vực này, nhưng số tiền ấy có thể lên tới con số 3.000 tỉ đồng

* Thưa ông, nhận xét thế nào khi TP Hà Nội vừa cho đấu thầu 20 ha đất ven Hồ Tây lấy 2.000 tỉ đồng xây dựng hạ tầng ven hồ trong khi tiền sử dụng đất 148 ha giai đoạn 2 ở CIPUTRA chỉ thu được có 313 tỉ đồng

– Đây là sự bất hợp lý, việc đấu giá quyền sử dụng 18,6 ha đất ở Hồ Tây hơn 2.000 tỉ đồng, đất không “màu mỡ” lắm mà có lô lên tới 25 triệu đồng/m2. Tôi nghe nói còn nhiều khoản nghĩa vụ tài chính nữa mà CIPUTRA chưa nộp, nên phải có sự phán xét chi tiết của cấp thẩm quyền trung ương về dự án này. Tại sao chúng ta lại giao một diện tích đất rộng tới 323 ha cho một nhà đầu tư nước ngoài trong một dự án thí điểm xây dựng khu đô thị mới tại Hà Nội như vậy, vì thí điểm thì chỉ nên giao ít thôi chứ !

* Biết chắc chắn là giá đất mới công bố theo Luật Đất đai sau đó 16 ngày sẽ tăng gấp nhiều lần mà cấp thẩm quyền vẫn ký phê duyệt theo giá đất cũ thì phải chăng có vấn đề gì thông đồng ở phía sau?

– Có đủ “điều kiện” có thể dẫn đến chuyện ấy vì có sự chênh lệch lớn về giá đất. Tôi có thể nói lúc ấy, ý thức của các nhà lãnh đạo chắc chắn đã biết được hệ quả ấy rồi, biết chuyện giá đất mới sau 16 ngày nữa sẽ tăng lên gấp nhiều lần rồi, vì việc xây dựng khung giá đất đã diễn ra trước đó khoảng 2 tháng. Với sự chênh lệch về hiệu quả khá lớn về kinh tế như vậy mà vẫn ký vào thời điểm nhạy cảm thì theo tôi là có tính hệ thống. Và người không muốn hiểu thì cũng phải biết rằng cái chênh lệch ấy được tính vào cái gì ? Nếu đối với người trong nước đầu tư thì còn có thể cho rằng đó là vì mối quan hệ thân thích, ơn huệ mà phê duyệt giá đất ấy; nhưng đây là đối với người nước ngoài đầu tư mà duyệt giá ấy thì có thể chỉ giải thích bằng mối quan hệ thông qua kinh tế. Tôi không kết luận chuyện này nhưng đấy là một cách để giải thích. Khi biết định hướng giá đất mới rồi mà vẫn ký thì có thể nói cái động tác ký vào thời điểm mấp mé các văn bản mới được thi hành là có vấn đề. Việc ký tuy không sai luật về thẩm quyền được ký nhưng sẽ dẫn tới hậu quả ngân sách nhà nước bị thiệt hại. Do vậy người ký phải trả lời trước công luận: “Tại sao tôi ký vào thời điểm nhạy cảm ấy?”.

* Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng vừa có văn bản giao cho Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên – Môi trường làm rõ vấn đề này, quan điểm của Thứ trưởng ra sao?

– Theo quan điểm của tôi, đầu tiên phải kiểm tra xem có sự vi phạm pháp luật hay không? Thứ hai là phải kiểm tra xem việc vận dụng, áp dụng đúng pháp luật trong quá trình triển khai dự án hay không? Thứ ba là phải kiểm tra quá trình triển khai dự án. Dự án CIPUTRA còn một số vấn đề khác cần xem xét, vì đây là một dự án quá lớn với tổng diện tích hơn 323 ha, quá trình triển khai từ năm 1997 đến nay rất ì ạch. Theo tôi, quá trình hoạt động tại Việt Nam cho thấy doanh nghiệp nước ngoài này không có năng lực tài chính dồi dào. Dự án CIPUTRA từ năm 1997 – 2001 không triển khai được mà theo Luật Đất đai, sau 12 tháng không đưa đất vào sử dụng, sau 24 tháng sử dụng đất không đúng tiến độ thì phải thu hồi đất, chậm trễ như vậy nhưng không thấy UBND TP Hà Nội xử lý gì.

READ MORE

Bao giờ mới đòi được nhà đã cho Nhà nước mượn?

* Trước đây tôi cho các đồng chí hoạt động nội thành Sài Gòn mượn nhà, có giấy mượn nhà. Sau giải phóng, tôi có văn bản đòi nhà, Sở Thương mại có tờ trình đề nghị TP trả nhà cho tôi. UBND TP.HCM thì lại có văn bản nói chờ chỉ đạo của Thủ tướng.

Sau đó (tháng 1-2004), Thủ tướng cũng có chỉ đạo TP giải quyết dứt điểm khiếu nại của tôi nhưng đến nay, thanh tra Sở Xây dựng vẫn yêu cầu tôi chờ triển khai nghị quyết số 23 và 755 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Bao giờ thì TP mới triển khai nghị quyết này? (Lê Thị Xuân Hoa, 3bis Lê Văn Linh, Q.4, TP.HCM)

Bà Nguyễn Minh Trang, trưởng phòng cấp chủ quyền nhà, Sở Xây dựng TP.HCM:

– Để thực hiện nghị quyết số 23 và 755 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ đã ban hành nghị định 127/CP (ngày 10-10-2005) và Bộ Xây dựng cũng đã có thông tư hướng dẫn số 19 ngày 1-12-2005. Hiện nay, UBND TP.HCM đang chuẩn bị ban hành chỉ thị để triển khai công tác này trên địa bàn TP. Khi có chỉ thị của UBND TP, bà có thể liên hệ với Sở Xây dựng hoặc UBND quận nơi căn nhà tọa lạc để được giải quyết.

Chậm nộp tiền sử dụng đất, thuế đất bị phạt thế nào?

* Tôi làm hợp thức hóa nhà, đã được cơ quan thuế tính tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ hơn 30 triệu đồng. Hơn ba tháng nay tôi vẫn chưa có đủ tiền để nộp, tôi nghe nói nếu chậm nộp thuế sẽ bị phạt hay chịu lãi suất gì đó. Xin hỏi việc chậm nộp thuế đất bị tính phạt như thế nào? Nguyễn Văn Thắng, P.3, Q.8, TP.HCM

Phòng tuyên truyền và hỗ trợ, Cục Thuế TP.HCM:

– Theo luật định, hành vi chậm nộp tiền sử dụng đất, thuế đất của người xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép (bằng việc cho ghi nợ), sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền ở mức 0,02% số tiền phải nộp cho mỗi ngày chậm nộp kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền qui định phải nộp tiền sử dụng đất, thuế đất.

READ MORE

Hà Nội ban hành Quy chế mới về bàn giao nhà tái định cư

UBND TP Hà Nội vừa ban hành Quy chế bàn giao, tiếp nhận nhà ở phục vụ di dân giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Hà Nội. Theo quy định này, nhà tái định cư phải có bản chứng nhận về chất lượng công trình xây dựng và phải được bảo hành ít nhất 12 tháng.

UBND TP Hà Nội vừa ban hành Quy chế bàn giao, tiếp nhận nhà ở phục vụ di dân giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Hà Nội. Theo quy định này, nhà tái định cư phải có bản chứng nhận về chất lượng công trình xây dựng và phải được bảo hành ít nhất 12 tháng.

Theo quy định mới, chủ đầu tư xây dựng công trình nhà ở phải chịu trách nhiệm về chất lượng công trình, thường xuyên kiểm tra tình trạng trong thời gian bảo hành, đồng thời có trách nhiệm giải quyết các vướng mắc khi giao căn hộ cho các đối tượng sử dụng. Thời hạn bảo hành công trình nhà ở không ít hơn 12 tháng kể từ ngày căn hộ đưa vào sử dụng. Ngoài ra, nếu xảy ra tình trạng hỏng hóc, chủ đầu tư phải có trách nhiệm giám sát và nghiệm thu công việc khắc phục, sửa chữa của nhà thầu thi công và nhà thầu cung ứng thiết bị.

Trước khi bàn giao, tiếp nhận nhà, các cơ quan chức năng phải tiến hành kiểm tra toàn diện về: Thủ tục cấp điện, nước, thoát nước, thu gom rác cho từng căn hộ. Ngoài ra, phải vận hành đồng bộ hệ thống thiết bị như: Máy bơm, thang máy, hệ thống đường ống, trang thiết bị của từng căn hộ, vấn đề bảo hành, bảo trì… Trong hồ sơ bàn giao, tiếp nhận nhà, bắt buộc phải có bản chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng nhà, cho phép đưa vào sử dụng của tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân về kiểm định chất lượng xây dựng công trình.

UBND TP giao Điện lực Hà Nội chỉ đạo điện lực các quận, huyện ký hợp đồng cung cấp điện đến các căn hộ được tái định cư khi các tổ chức, hộ gia đình nhận căn hộ. Ngoài ra, UBND TP giao Sở Giao thông công chính chỉ đạo các cơ quan chuyên ngành tiếp nhận các hạng mục công trình cấp nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom rác thải và tổ chức thực hiện các công việc khác như: ký hợp đồng cung cấp nước sạch đến các căn hộ tái định cư và các tổ chức được giao sử dụng, tại thời điểm các hộ dân được nhận căn hộ. Cùng lúc, phải đảm bảo thoát nước kịp thời cho công trình và khu vực, thu gom rác thải…

UBND TP giao Sở Tài nguyên – Môi trường và Nhà đất chủ trì tiếp nhận nhà ở, thu tiền bán nhà, tiền thuê nhà và bàn giao nhà cho các đối tượng sử dụng. Sở này cũng có nhiệm vụ cung cấp các hồ sơ liên quan và hướng dẫn các hộ dân lập hồ sơ, làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở (đối với trường hợp mua nhà ở) hoặc ký hợp đồng thuê nhà (đối với trường hợp thuê nhà) theo quy định. Đơn vị có trách nhiệm ký, cấp “sổ đỏ” cho các hộ dân tái định cư lại là UBND các quận, huyện.

Các công ty kinh doanh nhà trực thuộc sở phải tổ chức bộ máy dịch vụ quản lý, vận hành, khai thác nhà chung cư trong thời gian 5 năm đầu trong quá trình sử dụng. Khi đã bố trí được 80% tổng số căn hộ của công trình nhà ở thì phải thành lập ban quản trị nhà chung cư, theo quy định của Bộ Xây dựng.

Về vấn đề kiểm tra tiến độ thi công và chất lượng công trình, UBND TP giao Sở Xây dựng tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất các dự án xây dựng nhà ở trong suốt quá trình triển khai dự án. Trường hợp phát hiện vi phạm, sở này được xử lý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định.

Về vấn đề giá bán căn hộ, UBND TP giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan để thẩm định giá mua công trình nhà ở, căn hộ, trình UBND TP quyết định.

READ MORE

Thí điểm HTX quản lý chung cư

Người dân sẽ chọn ra người quản lý chung cư và có thể “bỏ phiếu” bất tín nhiệm nếu những người này không làm tròn trách nhiệm. Đó là nội dung quan trọng của mô hình hợp tác xã (HTX) tổ chức quản lý các dịch vụ chung cư ở TP HCM.

Ông Phạm Khương, Liên minh HTX TP HCM, người có quá trình tham gia nghiên cứu dự án ngay từ đầu, nói thêm về vấn đề này.

– Điều kiện thành lập HTX là như thế nào?

– Mỗi chung cư trên 50 hộ là có thể thành lập một HTX. HTX có những điều lệ, tiêu chí hoạt động, công khai rõ ràng để các xã viên giám sát. Cũng như mô hình các ban quản lý chung cư hiện nay nhưng hoạt động của HTX sâu hơn, chuyên nghiệp hơn nhằm gắn kết xã viên với nhau, tạo môi trường sống mang tính cộng đồng nhiều hơn…

– Các xã viên tham gia được lợi ích gì từ mô hình HTX?

– Ngoài nhiệm vụ quản lý về an ninh trật tự của chung cư, HTX sẽ tổ chức đội, nhóm làm nhiều dịch vụ như quét dọn, lau nhà…, đại diện cho xã viên ký hợp đồng với các nhà cung cấp dịch vụ cho chung cư như điện, nước, gas… cũng như các dịch vụ mà người dân có nhu cầu. Điều này có lợi nhiều mặt. Nếu xã viên cùng sử dụng chung dịch vụ thì chi phí sẽ giảm so với từng hộ sử dụng riêng lẻ. Mặt khác, tiếng nói của khách hàng cũng mạnh hơn trong việc bảo vệ quyền lợi cho mình. Tất nhiên khi chọn nhà cung cấp dịch vụ nào thì phải được số đông xã viên thông qua.

Số liệu thống kê cho thấy trên địa bàn TP HCM hiện có hơn 500 chung cư nhưng đa số là cũ, xuống cấp nghiêm trọng. Một trong những nguyên nhân là do công tác quản lý chưa tốt, cộng với ý thức người sử dụng chưa cao…

– Mô hình HTX sẽ thay thế mô hình quản lý của các công ty dịch vụ công ích, các ban quản lý chung cư. Điều này sẽ “đụng chạm” thế nào tới lợi ích của các đơn vị quản lý?

– Việc đụng chạm là tất nhiên. Nhưng tôi cho rằng nếu có lợi cho dân, vì lợi ích chung thì dễ dàng thuyết phục các đơn vị này bàn giao chung cư. Với các chung cư tư nhân, nếu người dân cảm thấy phù hợp với mô hình này cũng có thể tham gia. Trên cơ sở đó chúng tôi sẽ tổ chức lại mô hình hoạt động theo HTX. Hoạt động này hoàn toàn tự nguyện nhằm tạo sự đồng thuận, thống nhất trong công tác quản lý. HTX hoạt động theo mô hình này không đặt lợi nhuận lên hàng đầu.

– Đối tượng của HTX là người thu nhập thấp nhưng với nhiều loại dịch vụ như vậy thì chi phí hoạt động của bộ máy quản lý sẽ rất lớn. Liệu người thu nhập thấp có đóng góp nổi?

– Ở Thụy Điển, bộ máy quản lý đa số là những người về hưu tự nguyện làm việc và không hưởng lương. Ở Việt Nam, chúng tôi cũng sẽ tổ chức theo mô hình này, ngoài ra có thể tuyển thêm người ở những dịch vụ cần thiết. HTX sẽ có những hình thức khuyến khích người làm tốt với những chế độ ưu đãi nhất định. Bên cạnh đó, để duy trì hoạt động của bộ máy quản lý phải tổ chức lại chung cư. Tầng trệt và các vị trí thuận lợi sẽ kinh doanh các dịch vụ hoặc cho thuê mở cửa hàng, siêu thị, những khu vực trống cho thuê làm bãi giữ xe… Nguồn thu này có thể đủ trang trải cho bộ máy quản lý chung cư. Nếu làm dịch vụ giỏi hơn có thể có thêm chi phí để bảo trì chung cư, tăng nguồn quĩ cho HTX sử dụng vào những mục đích cần thiết khác.

– Khi nào sẽ triển khai mô hình HTX này?

– Hiện nay phương án đã có và nhóm thực hiện đang triển khai thăm dò, thu thập thông tin. Chúng tôi đang nghiên cứu chung cư Miếu Nổi (quận Bình Thạnh) và một số chung cư tại quận 1. Cố gắng trong quý 1 sẽ xong khảo sát, sau đó triển khai thí điểm trong quý 2. Sau khi thí điểm sẽ tổ chức hội thảo lấy ý kiến các ngành liên quan và triển khai rộng rãi trên cả nước. Trung tâm HTX Thụy Điển (SCC) đang giúp Liên minh HTX VN triển khai mô hình này trên cả nước. Riêng ở TP HCM, lãnh đạo TP rất ủng hộ mô hình này.

READ MORE